Dù mắc phải bất kỳ bệnh ung thư nào cũng đều gây ra nỗi sợ hãi và lo lắng cho người bệnh và người thân. Ung thư não thực sự là một bệnh nghiêm trọng, nhưng thường nó có thể được điều trị cho kết quả tích cực. Biết được nguyên nhân, triệu chứng của bệnh ung thư não có thể giúp người bệnh nhận biết và phát hiện sớm với các dấu hiệu mà mình đang mắc phải và có hướng điều trị thích hợp.
Ung thư não là khái niệm chung để chỉ các khối u ác tính ở não chứa các tế bào ung thư. Chúng ảnh huởng đến các chức năng sống và gây nguy hiếm cho tính mạng. Các khối u này thường lớn lên nhanh và xâm lấn vào mô lân cận. Cũng giống như một loại cây, các khối u này có thể “mọc rễ” vào mô lành của não. Nếu khối u ác tính ở não là rán và không có rễ, đó là khối u có vỏ bọc. Khi có một khối u ở vùng điều hành chức năng sống của não và ánh huởng đến các chức năng này thì chúng cũng có thể được coi là khối u ác tính (mặc dù chúng không chứa tế bào ung thư.
Các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân của ung thư não là gì?
Bảng cách nghiên cứu một số luợng lớn bệnh nhân ung thư, các nhà nghiên cứu đã tìm ra một số yếu tố nguy cơ nhất định có thể làm tăng nguy cơ phát triển u não. Nguởi có những yếu tố nguy cơ này có tỷ lệ bị u não cao hơn mức trung bình.
ĐẶT LỊCH KHÁM BÁC SĨ CKII. BÁC SĨ NỘI TRÚ ĐOÀN XUÂN TRƯỜNG
Ví dụ, các nghiên cứu cho thấy một số loại u não thường xuất hiện hơn ở những công nhân trong một số ngành công nghiệp nhất định như lọc dầu, sản xuất cao su và sản xuất được phẩm. Các nghiên cứu khác cho thấy, các nhà khoa học và những nguởi làm nghề uớp xác có tỷ lộ u não cao hơn. Các nhà nghiên cứu cũng đang xem xét việc tiếp xúc vởi virút có thể là một nguyên nhân gây u não hay không. Vì đôi khi một số thành viên trong cùng một gia đình có thể bị u não, các nhà nghiên cứu cũng đang nghiên cứu tiền sử gia đình để xem yếu tố di truyền có phải là nguyên nhân hay không.
Hiện nay các nhà khoa học không tin rằng chấn thương ở đâu có thể dẫn đến u não. Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân u não không có yếu tố nguy cơ rõ ràng. Bệnh này có thể là kết quả của nhiều yếu tố nguy cơ cùng tác động.
Ung thư não được phát hiện như thể nào? Triệu chứng của ung thư não là gì?
Triệu chứng của u não phụ thưộc chủ yếu vào kích thước và vị trí của khối u trong não. Triệu chứng xuất hiện do tổn thương phân mô não điều khiển các chức năng sống quan trọng hoặc do chèn ép não vì khối u phát triển trong khoảng trống có giời hạn của bộp sọ. Các triệu chứng có thể do tình trạng phù tổ chức xung quanh khối u hoặc do hiện tuợng não úng thưỷ tức là khối u cản trở dòng dịch não tủy và gây ứ dịch trong não. Nếu khôi u não phát triền chậm, triệu chứng của chúng có thể xuất hiện một cách từ từ đến mức chúng bị bỏ qua trong một thởi gian dài.
Triệu chứng thường gặp nhất của u não bao gồm:
– Đau đầu, đặc biệt vào buổi sáng và đỡ đần trong ngày
– Co giật
– Buồn nôn hoặc nôn
– Yếu hoặc mất cám giác ở tay hoặc chân
– Mất thăng bằng khi đi lại
– Cử động nhãn cầu bất thường hoặc thay đổi thị giác
– Buồn ngủ
– Thay đối tính cách hoặc trí nhở
– Thay đổi ngôn ngữ
Những triệu chứng này có thể do u não gây ra nhưng cũng có thể do các bệnh khác gây ra. Chỉ có bác sĩ mởi có thể đưa ra chẩn đoán.
Khối u não nguyên phát
Khối u bắt đầu ở mô não được gọi là khối u não nguyên phát. Nó khác với khối u thứ phát là khối u xuất hiện khi ung thư lan vào não. Khối u não nguyên phát được phân loại theo loại mô nơi chúng xuất hiện. Loại u não thường gặp nhất là u thần kinh đệm xuất phát từ mô đệm. Có nhiều loại u mô đệm:
U tế bào hình sao xuất phát từ những tế bào nhò hình sao (tiếng Anh gọi là astrocyt). Các u tế bào hình sao có thể phát triển ở khắp mọi nơi trong não bộ hoặc tủy sống. Ở nguởi lớn u tế bào hình sao thường xuất hiện ở đại não. Ở trẻ em, chúng xuất hiện ở thân não, đại não và tiểu não. u tế bào hình sao cấp độ III có thể được gọi là u tế bào hình sao không biệt hóa. U tế bào hình sao cấp độ IV thường được gọi là u nguyên bào đệm nhiều dạng.
U thần kinh đệm ở thân não xuất hiện ở phần thân não. Thân não kiểm soát nhiều chức năng sống quan trọng. Các khối u ở vùng này nói chung không thể cắt bỏ được. Hấu hết u thần kinh đệm thân não là u tế bào hình sao cấp độ cao.
u tế bào màng não thất thường phát triển trong lớp niêm mạc lót não thất, chúng còn có thể xuất hiện ở tuỷ sống. Mặc dù chúng có thể phát triển ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhấtt ở trẻ cm và thanh niên.
U tế bào thần kinh đệm có đuôi gai xuất hiện từ những tế bào sản xuất myelin – lớp vỏ bọc mã bảo vệ dây thần kinh. Những khối u này thường xuất hiện ở đại não. Chúng phát triển chậm và thường không lan vào các mô não lân cận. u thần kinh đệm có đuôi gai thường hiếm gặp. Chúng thường gặp nhất ở lứa tuổi trung niên nhưng đã phát hiện ra các trường hợp mắc loại ung thư này ở mọi lứa tuổi. Còn có các loại u não khác không xuất phát từ mô đệm. Một số loại ung thư thường gặp nhất được trình bày duới đây:
U nguyên tủy bào truớc đây được cho là phát triển từ tế bào đệm. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây chỉ ra những khối u này phát triển từ những tế bào thần kinh nguyên thưỷ, những tế bào này thông thường không còn lại trong cơ thể sau khi đứa trẻ ra đởi. Vì lý do này, u nguyên tế bào đôi khi còn được gọi là u tế bào thần kinh lá phổi ngoài nguyên thưý (PNET). Hầu hết u nguyên tuỷ bào xuất hiện ở tiếu não; tuy nhiên chúng cũng có thể xuất hiện ở các vùng não khác. Những khối u này thường xuất hiện ỡ trẻ em và thường gặp nhiều ở trẻ trai hơn trẻ gái.
U màng não phát triển ở màng nào. Chúng thường là những khối u lành tính. Bởi vì những khối u này phát triển chậm, nào có thể điều chỉnh theo chúng; u màng não thường phát triển khá lớn truớc khi chúng gây ra triệu trứng, chúng thường xuất hiện ở những phụ nữ trong độ tuổi 30-50.
U tế bào Schwann là những khôi u lành tính xuất phát từ những tế bào sợi thần kinh Schwann là tế bào sản xuất myelin bảo vệ dây thần kinh thính giác,u dây thần kinh thính giác là một loại u tế bào Schwann. Chúng chủ yếu xuất hiện ở nguởi lớn. Loại ung thư này gặp ở nữ giới nhiều gấp đôi nam giới.
U sọ hầu phát triển ở vùng tuyến yên gán vùng duới đồi thị. Chúng thường là lành tính; tuy nhiên đôi khi chúng được coi là ác tính bởi vì chúng có thể chèn ép lên hoặc huy hoại vùng duới đồi thị gây ánh huởng tới các chức năng sống quan trọng của cơ thể. Những khối u này thường gặp nhất ở trẻ em và thanh niên.
U tế bào mầm xuất phát từ những tế hào mầm (tế bào sĩnh dục) nguyên thưỷ.Loại ung thư tế bào mầm trong não thường gặp nhất là u tế bào mầm.
U vùng tuyến tùng xuất hiện ở trong hoặc xung quanh tuyến tùng là một bộ phận nhỏ gần trung tâm não. Khối u có thể là u tế bào tuyến tùng phát triển chậm hoặc u nguyên bào tuyến tùng phát triển nhanh. Khu vực tuyến tùng là vị trí rất khó tiếp cận và những khối u này thường không thể cắt bỏ.
Khối u não thứ phát
Di căn là quá trình lan của ung thư. Ung thư xuất phát từ một bộ phận khác của cơ thề có thể lan vào não và hình thành khối u thứ phát. Những khối u này không giống như khối u não nguyên phát. Ung thư lan vào não có cùng tên với ung thư gốc (nguyên phát). Ví dụ, nếu ung thư phổi lan vào não thì u ở não là ung thư phổi di căn bởi tế bào trong khối u thứ phát là tế bào phổi bắt thường chứ không phài tế bào não bắt thường. Điều trị ung thư thứ phát tuỳ thưộc vào vị trí ung thư nguyên phát và phạm vi lan cũng như các yếu tố khác bao gồm độ tuổi, tình trạng sức khỏe chung của bệnh nhân và đáp ứng với điều trị trước đó.
Thực tế thì bác sỹ chuẩn đoán ung thư não như thế nào?
Thông thường, nếu bạn có những triệu chứng phát triển chậm, bạn sẽ tới gặp bác sỹ để kiểm tra. Nếu khối u não đáng ngờ họ sẽ giới thiệu bạn tới các bác sỹ chuyên ngành, có thể là bác sỹ chuyên khoa thần kinh hoặc bác sỹ chuyên khoa ung thư (người chuyên trong việc điều trị ung thư). Đôi khi người bị u não có thể có những cơn động kinh đột xuất và được đưa thẳng đến bệnh viện để làm các xét nghiệm chuẩn đoán về khối u.
Tại bệnh viện các bác sỹ sẽ lấy chi tiết bệnh sử và hỏi bạn về những triệu chứng nếu có. Sau đó bạn sẽ được thăm khám tổng hợp có thể bao gồm nghe nhịp tim, xem vùng bụng để kiểm tra tình trạng sức khoẻ chung của bạn, và bạn sẽ được xét nghiệm chi tiết để kiểm tra hệ thống thần kinh.
Kiểm tra hệ thống thần kinh có thể bao gồm:
– Kiểm tra thần kinh với các số và câu hỏi đơn giản
– Kiểm tra mắt bằng kính soi đáy mắt (công cụ chiếu sáng ở đáy mắt). Xét nghiệm này được thực hiện để kiểm tra đĩa thị giác của mắt bạn có bị sưng phồng hay không. Trường hợp đĩa thị giác sưng phồng lên gọi là phù gai thị và đó chính là dấu hiệu của áp lực trong hộp sọ. Tầm nhìn xung quanh của bạn cũng sẽ được kiểm tra.
– Kiểm tra thính giác.
– Kiểm tra cơ mặt: cười, nhăn mặt.
– Chuyển động của lưỡi, kiểm tra phản xạ nuốt của bạn.
– Kiểm tra sức mạnh của cánh tay và cẳng chân, phản xạ của đầu gối và các phản xạ khác. Bác sỹ sẽ kiểm tra cảm nhận của bạn khi bị kim châm vào da, cảm nhận về nóng và lạnh, khả năng nhận biết cảm giác, phân biệt các vật giống nhau như tiền…
– Kiểm tra sự thăng bằng và phối hợp của bạn (vi du, họ sẽ yêu cầu bạn đi vài bước hoặc thực hiện lại một số động tác).
Các kiểm tra chuyên sâu:
Tại bệnh viện bạn có thể sẽ phải làm một số các xét nghiệm sau đây. Bác sỹ của bạn sẽ chọn lựa các xét nghiệm phù hợp nhất đối với trường hợp cụ thể của bạn thông qua các triệu chứng.
Chụp cắt lớp não (Chụp CT não):
Phương pháp này sử dụng rất nhiều tia để tạo nên hình ảnh 3 chiều của phần bên trong đầu. Trong quá trình xét nghiệm bạn có thể sẽ được yêu cầu đặt đầu vào trong một máy scan đang mở. Việc scan thì không đau nhưng khá lâu (khoảng 10 đến 20 phút). Nó có thể sử dụng để xác định kích thước chính xác của khối u.
Hầu hết mọi người khi chụp CT sẽ phải tiêm một loại chất lỏng vào ven để tạo được hình ảnh rõ hơn của một vùng nhất định của não. Việc tiêm có thể khiến bạn cảm thấy nóng ran lên trong khoảng vài phút. Trước khi tiêm bạn cần phải nói cho bác sỹ hoặc người làm xét nghiệm biết nêu bạn hay bị dị ứng với hoá chất hoặc bị hen suyễn. Thông thường vẫn cần phải tiêm nhưng bạn sẽ phải sử dụng hợp chất Xteroi trước và trong ngày tiêm. Bạn sẽ được trở về nhà ngay sau khi kết thúc việc chụp não.
Chụp não bằng cộng hưởng từ – MRI:
Việc xét nghiệm này khá giống với chụp CT nhưng nó dùng từ trường thay cho tia X-quang để tạo nên hình ảnh mặt cắt ngang của não. Trước khi tiến hành xét nghiệm, một số người sẽ được tiêm hoá liệu màu vào ven cánh tay để tạo sự sắc nét của ảnh. Trong quá trình chụp bạn sẽ phải nằm yên trên một chiếc giường bên trong một khoang dài khoảng 1 giờ. Cái này có vẻ bất tiện với những ai không thích những khoảng không gian hẹp, nếu thế sẽ tốt hơn nếu bạn đề cập vấn đề đó với người thực hiện chụp cho bạn. Quá trình chụp thì sẽ rất ồn nhưng bạn sẽ được đeo nút bịt lỗ tai hoặc tai nghe. Thông thường họ cũng sẽ cho một người nhà của bạn vào cùng để bạn an tâm hơn.
Khoang rỗng đó là một nam châm cực mạnh do đó trước khi bước vào phòng bạn cần phải bỏ tất cả các đồ dùng cá nhân bằng kim loại nếu không sẽ không thể thực hiện chụp MRI được vì lý do nhiễm từ. Chụp MRI không đau nhưng mất khoảng 30 phút.
Chụp sọ:
Rất hiếm trường hợp khối u não hiển thị trên hình chụp sọ. Xét nghiệm này đơn giản và không đau nhưng bạn sẽ phải nằm trên giường chụp trong phòng X-quang của bệnh viện và phải giữ yên đầu trong khoảng vài phút.
Chụp ổ bụng:
Xét nghiệm chụp ổ bụng thường được sử dụng để đảm bảo rằng phổi của bạn vẫn khoẻ và thăm khám khả năng về khối u nguyên phát.
Chụp positron cắt lớp (chụp PET):
Kiểu chụp này cung cấp hình ảnh động của não bằng việc tiêm đường gluco có gắn với một lượng nhỏ chất phóng xạ. Mũi tiêm sẽ được thực hiện ở ven phía sau của tay và lượng gluco này sẽ được đưa lên não. Khối u thường hấp thụ gluco và chất phóng xạ hiển thị trên hình chụp.
Bản chụp PET có thể cung cấp các thông tin liệu khối u có đang tiếp tục phát triển hay không, là u lành tính hay ác tính. Sau khi tiêm ven bạn sẽ được yêu cầu nằm yên trong một phòng tối và nhắm mắt. Sau đó bạn sẽ được đưa vào trong phòng chụp và sẽ được yêu cầu nằm trên một chiếc giường chụp với cái đai được thắt xung quanh người. Lượng thuốc phóng xạ bạn được tiêm vào người sẽ không nhiều hơn một tia xạ thông thường.
Động mạch não đồ:
Động mạch đồ hiển thị cấu trúc của mạch máu và có thể hiển thị vị trí của khối u bên trong não. Đó có thể là thông tin hữu ích cho trường hợp được lên kế hoạch phẫu thuật. Trước tiên một ống nhỏ (ống thông nước tiểu) được đưa vào trong động mạch (thường là vùng bẹn) trong tình trạng gây mê cục bộ hoặc tổng hợp. Khi ống thông nước tiểu đã được đặt vào đúng vị trí, dược phẩm mầu sẽ được đưa vào cùng với các tia xạ tới mạch máu não. Bạn có thể phải ở lại qua đêm ở bệnh viện để thực hiện động mạch đồ và thường bạn sẽ được tiêm thuốc ngủ hoặc thuốc gây mê để thực hiện xét nghiệm này.
Điện não đồ:
Đây là phương pháp ghi lại những hoạt động của điện bên trong não. Trong quá trình xét nghiệm, dây điện sẽ được nối với một đĩa nhựa nhỏ gắn với đầu bạn khi đã bôi một dung dịch đặc biệt lên đầu. Các xung thần kinh ghi được sẽ được in ra giấy. Cuộc xét nghiệm này sẽ mất khoảng 1 giờ, hoàn toàn an toàn và không hề đau. Bạn không cần phải cắt tóc mà sau khi thực hiện xét nghiệm bạn có thể gội sạch dung dịch đã được bôi vào đầu.
Nhân kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 và hưởng ứng tháng hành động…
Ngày 30/7/2015 Ban lãnh đạo cùng CBNV Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt đã…
Ngày 19/7/2015, Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt phối hợp với Trung tâm Thông tin,…
Tiếp nối hoạt động thăm khám bệnh cho thương binh, bệnh binh...những người có công…
Đây là hoạt động “Uống nước nhớ nguồn" ý nghĩa, chăm sóc sức khỏe cộng…
Nằm trong chương trình tặng 200 suất khám phát hiện sớm ung thư của bệnh…
This website uses cookies.