Ung thư dạ dày cần liệu trình điều trị đa mô thức. Trong đó, thuốc điều trị ung thư dạ dày đóng vai trò quan trọng trong điều trị trước phẫu thuật, sau phẫu thuật và điều trị giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về các loại thuốc điều trị bệnh ung thư dạ dày để bạn đọc tham khảo.
Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư sử dụng các thuốc truyền đường tĩnh mạch có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung thư. Mục đích của hóa trị là nhằm giải quyết các tế bào ung thư ở vị trí ngoại khoa không lấy đi được hoặc làm giảm kích thước khối u trước phẫu thuật.
Các hóa chất sử dụng trong liệu trình hóa trị ngày một được phát triển đa dạng, đáp ứng các thể ung thư và mức độ biệt hóa tế bào ung thư khác nhau.
Chi phí: Điều trị hóa chất là quá trình kéo dài, cần nhiều đợt xen kẽ nên có chi phí khá cao. Trung bình người bệnh sẽ phải chi trả từ 4 – 15 triệu VNĐ/đợt hóa trị, từ 6 – 10 đợt, mỗi đợt cách nhau 1 tháng.
Các thuốc hóa chất để điều trị ung thư dạ dày bao gồm:
Tác dụng:
Cơ chế hoạt động: 5FU và Capecitabine tấn công vào quá trình phân bào bằng việc giảm Thymin – một thành phần quan trọng trong DNA, do đó các tế bào phân chia nhiều và nhanh (như tế bào ung thư) sẽ bị hóa chất tiêu diệt.
Carboplatin là một loại thuốc hóa trị có chứa bạch kim (platinum), có thể được sử dụng riêng hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị ung thư dạ dày
Tác dụng: Ức chế sự phát triển của tế bào ung thư và hạn chế sự di căn của các khối u.
Dạng thuốc và hàm lượng:
Cơ chế tác dụng của Carboplatin: hoạt chất này đóng vai trò tác nhân alkyl hóa, do có chứa nguyên tử bạch kim trong cấu trúc hóa học nên nó dễ dàng liên kết cộng hóa trị với DNA của tế bào ung thư, làm ức chế và can thiệp vào chức năng của DNA bằng cách tạo liên kết ngang trong phân tử DNA. Khi DNA bất hoạt tế bào ung thư sẽ bị phá hủy.
Cách dùng: Tiêm tĩnh mạch trong ít nhất 15 phút
Liều lượng:
Tác dụng:
Cơ chế hoạt động: Thuốc chữa ung thư dạ dày Cisplatin tạo thành các liên kết chéo bên trong và giữa các sợi DNA, nên làm thay đổi cấu trúc của DNA và ức chế tổng hợp DNA. Ngoài ra, ở một mức độ thấp hơn, cisplatin ức chế tổng hợp protein và RNA. Dưới 2 tác dụng này sự tổng hợp mới DNA rất chậm, khiến các mô tế bào ung thư có tốc độ phát triển nhanh bị tiêu diệt.
Dạng thuốc và hàm lượng:
Cách dùng: Tiêm tĩnh mạch
Liều lượng: có thể tiêm trong 5 ngày liên tiếp hoặc 3 đến 4 tuần một lần
Tác dụng: Docetaxel thuộc nhóm thuốc taxan, hoạt động bằng cách làm chậm sự tăng trưởng của tế bào
Cơ chế hoạt động: Docetaxel là một thuốc chống ung thư có tác dụng kích thích sự bó chặt các tubulin thành cấu trúc vi ống bền vững và ức chế sự phân rã của các bó tubulin này dẫn đến giảm rõ rệt các tubulin tự do. Các tubulin này vốn đóng vai trò quan trọng trong phân bào, việc bất hoạt thành phần này khiến tế bào ung thư bị hạn chế sinh sôi.
Dạng thuốc và hàm lượng:
Cách dùng – Liều lượng: Thuốc docetaxel có dạng chất lỏng được bác sĩ tiêm vào tĩnh mạch (vào tĩnh mạch) và thường được tiêm hơn 1 giờ một lần sau mỗi 3 tuần.
Tác dụng: thuốc hóa trị điều trị ung thư dạ dày giúp làm chậm hoặc ngừng sự phát triển của các tế bào ung thư.
Cơ chế hoạt động: Thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc cho tế bào tương tự như doxorubicin và daunorubicin. Cơ chế tác dụng được cho là thuốc tạo thành một phức hợp với DNA, xen vào giữa các cặp base dẫn đến ức chế tổng hợp DNA và ức chế tổng hợp RNA phụ thuộc DNA… Sự xen kẽ của thuốc vào giữa các cặp base kích hoạt topoisomerase làm tách rời DNA và tế bào bị chết.
Dạng thuốc và hàm lượng:
Cách dùng – Liều lượng: Thuốc điều trị ung thư dạ dày Epirubicin có thể kết hợp với các loại thuốc khác và sẽ được bác sĩ tiêm tĩnh mạch để điều trị bệnh. Nó có thể được tiêm 21 ngày một lần trong 6 chu kỳ điều trị hoặc có thể được tiêm hai lần (vào ngày 1 và 8) mỗi 28 ngày trong sáu chu kỳ điều trị.
Tác dụng: Irinotecan nằm trong nhóm thuốc chống ung thư được gọi là chất ức chế topoisomerase I. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư dạ dày
Cơ chế hoạt động: Irinotecan là chất ức chế topoisomerase I khi vào cơ thể dưới tác dụng của carboxylesterase sẽ chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn irinotecan nhiều là SN-38. Chất này gắn với phức hợp topoisomerase I – DNA ngăn chặn sự kết hợp 2 chuỗi đơn của DNA, kết quả là tích lũy các chuỗi đơn trong tế bào và phá hủy sự tạo thành chuỗi kép DNA và làm chết tế bào.
Dạng thuốc và hàm lượng: Dung dịch tiêm, truyền tĩnh mạch chứa irinotecan hydrochloride 20 mg/ml, lọ hoặc ống 2 ml, 5 ml, 25 ml.
Cách dùng – Liều lượng: Irinotecan ở dạng lỏng được bác sĩ tiêm tĩnh mạch trong 90 phút
Tác dụng: Oxaliplatin là một thuốc hóa trị có chứa platin, được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để làm chậm hoặc ngừng tăng trưởng tế bào ung thư dạ dày.
Cơ chế hoạt động:
Oxaliplatin được biến đổi không thông qua enzym trong dịch sinh lý thành một số phức hợp có hoạt tính nhất thời, bao gồm monoaquo DACH platin và diaquo DACH platin bằng cách chuyển chỗ ligand oxalat, liên kết cộng hóa trị với các đại phân tử.
Sau khi hoạt hóa, oxaliplatin liên kết ưu tiên với các đơn vị guanin và cytosine của DNA, dẫn đến liên kết chéo của DNA, do đó ức chế sự tổng hợp và phiên mã DNA
Dạng thuốc và hàm lượng:
Cách dùng: Thuốc chữa ung thư dạ dày Oxaliplatin được tiêm truyền tĩnh mạch trong ít nhất 2 giờ. Oxaliplatin thường được sử dụng mỗi 2 tuần kết hợp với các thuốc khác (ví dụ như 5-fluorouracil và leucovorin)
Liều lượng: Phụ thuộc vào từng người bệnh và khả năng đáp ứng điều trị
Tác dụng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch đậm đặc để pha dịch truyền tĩnh mạch. Thuốc đựng trong lọ thủy tinh 5 ml, chứa 30 mg paclitaxel và các tá dược cremophor EL và ethanol.
Cơ chế:
Paclitaxel làm tăng quá trình trùng hợp các dime tubulin tạo thành các ống vi thể và làm ổn định các ống vi thể sẵn có do ức chế quá trình giải trùng hợp. Do đó, ức chế sự tái cấu trúc bình thường của mạng ống vi thể rất quan trọng ở gian kỳ của quá trình phân bào và cả với hoạt động của ty lạp thể. Paclitaxel cũng gây tạo thành các cấu trúc bất thường trong các ống vi thể trong quá trình phân bào, kết quả là phá vỡ các nhiễm sắc thể.
Cách dùng: Tiêm tính mạch
Liều lượng: phù thuộc vào từng phác đồ điều trị của bác sĩ. Paclitaxel có thể truyền tĩnh mạch với liều 175 mg/m2 trong 3 giờ và lặp lại sau một khoảng thời gian ít nhất là 3 tuần.
Thuốc điều trị đích là các thuốc có cơ chế tự tìm kiếm tế bào ung thư dựa trên các dấu hiệu miễn dịch, bám dính lên các tế bào đó và giải phóng dược chất tiêu diệt tế bào.
Một số loại thuốc điều trị đích ung thư dạ dày bao gồm:
Trastuzumab là kháng thể đơn dòng, kháng lại yếu tố phát triển biểu mô HER2. Khi phát hiện các tế bào có thành phần HER2/neu, thuốc sẽ tiếp cận và gắn chặt vào tế bào đó, sau đó phá hủy chúng. Với những bệnh nhân ung thư dạ dày có xét nghiệm yếu tố phát triển biểu mô dương tính 3+ (HER2/neu 3+) với nhuộm hóa mô miễn dịch và dương tính với nhuộm FISH có thể điều trị bằng thuốc ức chế thụ thể phát triển biểu mô Trastuzumab (Herceptine).
Cetuximab là kháng thể đơn dòng ức chế thụ thể yếu tố phát triển biểu mô EGFR. Thuốc tấn công vào các tế bào gắn thụ thể tăng trưởng biểu bì (EGFR) qua đó làm bất hoạt khả năng của thụ thể này, khiến tốc độ phát triển khối u giảm đi. Trong một thử nghiệm lâm sàng pha II, sử dụng kết hợp Cetuximab với hóa chất trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn muộn cho tỷ lệ đáp ứng trung bình 10 tháng.
Bevacizumab là một kháng thể đơn dòng ức chế yếu tố phát triển mạch máu VEGF. Bevacizumab ngăn không cho VEGF gắn với các thụ thể của nó, Flt-1 và KDR, trên bề mặt tế bào nội mạc. Sự trung hòa hoạt tính sinh học của VEGF làm giảm sinh mạch của khối u, vì vậy ức chế sự tăng trưởng của khối u. Bevacizumab được áp dụng điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn, ở phác đồ phối hợp hóa chất irinotecan và cisplatin cho tỷ lệ đáp ứng 65%, thời gian sống trung bình 12,3 tháng.
Lapatinib, gefitinib, erlotininb, sunitinib là những phân tử nhỏ ức chế men tyrosine kinase cũng đang được nghiên cứu trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn muộn.
Liệu pháp miễn dịch là hướng đi mới trong nghiên cứu điều trị ung thư. Thuốc điều trị ung thư dạ dày dùng trong liệu pháp miễn dịch được sử dụng trong mọi giai đoạn của ung thư. Tuy nhiên, nó thường được sử dụng trong những trường hợp các phương pháp khác không có hiệu quả rõ rệt như: bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật, không chịu được tác dụng phụ của phác đồ hóa trị, không có chỉ định điều trị đích.
Tác dụng: Thuốc tác động lên một trong các cơ chế miễn dịch, qua đó tăng cường nhiều lần khả năng tiêu diệt tế bào có hại cho cơ thể, đặc biệt là tế bào ung thư, qua đó điều trị bệnh.
Cơ chế: sử dụng các dược chất tác động tới hệ miễn dịch của chính cơ thể bệnh nhân, giúp tăng khả năng phát hiện tế bào ung thư và xử trí của các tế bào bạch cầu, tế bào NK, qua đó gián tiếp tiêu diệt và điều trị ung thư.
Chi phí dành cho bệnh nhân sử dụng phương pháp điều trị này là rất cao, chỉ một vài bệnh nhân có chỉ định và năng lực tài chính có thể sử dụng.
Dưới đây là một số thuốc sử dụng trong liệu pháp miễn dịch:
Pembrolizumab là một kháng thể đơn dòng kháng PD-1 được chọn lọc cao, ức chế hoạt động của tế bào chết PD-1 bằng cách liên kết với thụ thể PD-1 trên các tế bào T. Bằng việc gắn này tế bào T được hoạt hóa mạnh tăng tốc độ tiêu diệt tế bào ung thư.
Ipilimumab (Yervoy) là một kháng thể đơn dòng hoạt động để kích hoạt hệ thống miễn dịch bằng cách nhắm vào CTLA-4, một thụ thể protein điều chỉnh hệ thống miễn dịch. Các Tế bào lympho T gây độc tế bào (CTL) có thể nhận biết và tiêu diệt các tế bào ung thư. Tuy nhiên, một cơ chế ức chế làm gián đoạn sự hủy diệt này. Ipilimumab tắt cơ chế ức chế này và cho phép các CTL hoạt động.
Thuốc điều trị ung thư dạ dày này thường được phối hợp cùng Pembrolizumab, do có cơ chế tương tự liên kết với PD-1, qua đó tăng cường hoạt động của tế bào T, tiêu diệt ung thư.
Triệu chứng của ung thư dạ dày rất đa dạng và ảnh hưởng nhiều tới đời sống người bệnh. Vì vậy, ngoài việc điều trị các tế bào ung thư, bác sĩ cũng sẽ cùng lúc giảm khó chịu, đau đớn cho bệnh nhân bằng việc sử dụng các thuốc điều trị triệu chứng.
Các thuốc điều trị triệu chứng giúp làm giảm tác dụng phụ của điều trị hóa trị. Ngoài ra, các thuốc này cũng giúp bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn cuối không còn chỉ định điều trị triệt căn có thể tăng chất lượng sống bằng việc giảm bớt nỗi đau, sự khó chịu.
Thuốc được sử dụng khi bệnh nhân có những khó chịu do bệnh hoặc quá trình điều trị. Việc dùng thuốc triệu chứng hợp lý sẽ khiến bệnh nhân có chất lượng sống tốt nhất, vững tin và kiên trì với điều trị.
Với những bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn cuối, cần có một phác đồ và trung tâm điều trị cụ thể. Các trung tâm điều trị giảm nhẹ không chỉ xoa dịu triệu chứng bệnh học mà còn hỗ trợ cả vấn đề tâm lý cho bệnh nhân.
Sau đây là một số lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc điều trị bệnh ung thư dạ dày:
Hy vọng những thông tin hữu ích trên đây đã giúp bạn đọc biết được về các loại thuốc điều trị ung thư dạ dày. Việc sử dụng các loại thuốc này cần phải tuân thủ theo sự chỉ định và phác đồ của bác sĩ thì mới an toàn và hiệu quả. Nếu bạn cần tư vấn thêm, hãy liên hệ ngay với Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt nhé!
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Có thể bạn quan tâm:
Nhân kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 và hưởng ứng tháng hành động…
Ngày 30/7/2015 Ban lãnh đạo cùng CBNV Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt đã…
Ngày 19/7/2015, Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt phối hợp với Trung tâm Thông tin,…
Tiếp nối hoạt động thăm khám bệnh cho thương binh, bệnh binh...những người có công…
Đây là hoạt động “Uống nước nhớ nguồn" ý nghĩa, chăm sóc sức khỏe cộng…
Nằm trong chương trình tặng 200 suất khám phát hiện sớm ung thư của bệnh…
This website uses cookies.