Ung thư tuyến giáp là loại ung thư phổ biến nhất của hệ nội tiết. Theo GLOBOCAN 2020, tại Việt Nam, ung thư tuyến giáp đứng hàng thứ 10 trong tổng số ca mắc ung thư ở cả hai giới. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ một số thông tin về các phương pháp chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp để bệnh nhân và người nhà có thể tham khảo.
Dấu hiệu ung thư tuyến giáp gian đoạn đầu và u tuyến giáp lành tính
Để chẩn đoán chính xác ung thư tuyến giáp bác sĩ sẽ cần dựa vào cả các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Chi tiết việc chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp như sau:
Đa số ung thư tuyến giáp về lâm sàng thường tiến triển âm thầm, chậm chạp và kéo dài nhiều năm, có thể tới 20 năm. Bệnh có thể biểu hiện dưới một số hình thức sau.
U tuyến giáp thường là triệu chứng đầu tiên xuất hiện và là nguyên nhân khiến nhiều người bệnh quyết định đi thăm khám. Người bệnh có thể nhận biết các khối u qua các dấu hiệu sau:
Hạch cổ thường được phát hiện đồng thời hoặc sau khi phát hiện khối u. Nhưng đôi khi, thăm khám lâm sàng chưa sờ thấy khối u (do u còn nhỏ) mà đã sờ được hạch cổ di căn (cần làm sinh thiết để chẩn đoán), đặc biệt hay gặp ở ung thư thể nhú, ở trẻ em và người trẻ tuổi. Hiện nay, kỹ thuật siêu âm phát triển đã giúp phát hiện u và hạch ngay cả khi thăm khám lâm sàng không sờ thấy.
Hạch thường nằm dọc hai bên khí quản theo các bờ trong, bờ ngoài và sau hai cơ ức đòn chũm, góc hàm, hố thượng đòn. Kích thước hạch lớn nhưng thường không đau, không di động.
Ung thư tuyến giáp có thể di căn đến mọi vị trí trong cơ thể nhưng hay gặp nhất là xương và phổi. Khi di căn đến cơ quan nào sẽ có triệu chứng tại cơ quan đó.
Di căn xương sẽ gây phá hủy xương làm người bệnh đau đớn hoặc gãy xương tự nhiên, ở cột sống sẽ gãy lún đốt sống và có thể chèn ép tủy. Di căn phổi thường âm thầm, kiểu hạt kê. Di căn não, gan, buồng trứng thì ít gặp hơn, hầu như chỉ gặp ở ung thư biểu mô tủy giáp trạng.
Thông thường để chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp, các triệu chứng lâm sàng của ung thư tuyến giáp khá mơ hồ, có thể nhầm lẫn với các bệnh về tuyến giáp khác. Do đó, lâm sàng chỉ là gợi ý, để chẩn đoán xác định cần phải thực hiện xét nghiệm cận lâm sàng.
Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh an toàn, không độc hại và khá chuẩn xác để chẩn đoán bệnh tuyến giáp. Siêu âm có vai trò:
Các dấu hiệu của một nhân giáp nghi ngờ ung thư trên siêu âm: Tăng sinh mạch máu ở trung tâm, u giáp phản hồi âm, bờ không đều, có nốt vôi hóa trong u.
Xạ hình tuyến giáp là phương pháp dùng để đánh giá sự hấp thu iod của toàn bộ tuyến giáp trong đó có nhân giáp. Xạ hình có vai trò:
Trên xạ hình đồ, các khối ung thư tuyến giáp thường là nhân lạnh (không nhận iod phóng xạ). Tỷ lệ ác tính của nhân lạnh đơn độc từ 10 – 20%, còn lại phần lớn là bướu giáp nang lành tính.
Hạn chế của phương pháp: Độc hại phóng xạ, không kinh tế, không phát hiện được thể ung thư tuyến giáp không hấp thụ iod (thể tủy).
Chụp cắt lớp điện toán (CT) và chụp cộng hưởng từ (MRI) vùng cổ ngực rất có giá trị trong chẩn đoán vì xác định được vị trí, hình dạng, kích thước của khối u; sự lan rộng ung thư tuyến giáp vào các cấu trúc lân cận và di căn hạch.
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) để chẩn đoán tế bào học là phương pháp chẩn đoán đơn giản, nhanh chóng, chi phí thấp, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trên 90%. Để tăng độ chính xác bác sĩ sẽ chọc nhiều vị trí và dưới sự hướng dẫn của siêu âm.
Kết quả FNA có thể là ác tính, lành tính, không xác định được và không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán. Kết quả FNA không xác định được thường là tổn thương dạng nang có thể lành tính hoặc ác tính. Trường hợp này cần làm xét nghiệm mô bệnh học.
Xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư tuyến giáp. Bệnh phẩm có thể được lấy qua sinh thiết lõi khối u hoặc phẫu thuật. Hình ảnh mô bệnh học thấy các tế bào tăng sinh bất thường, nhân quái, nhân chia.
Chụp cắt lớp tán xạ (PET) rất có giá trị trong chẩn đoán khối ung thư nguyên phát, khối di căn và hạch di căn, xác định các giai đoạn ung thư.
Chụp X-Quang quy ước vùng cổ và lồng ngực có thể xác định được sự chèn đẩy khí quản đoạn cổ ngực, khối u xâm lấn xuống trung thất, vôi hóa của các nhân tuyến giáp, các khối mờ của di căn đến phổi.
Xét nghiệm máu:
Có thể bạn quan tâm:
Việc chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp là điều trị đa mô thức, tức là phải kết hợp nhiều phương pháp điều trị khác nhau như phẫu thuật, điều trị nội tiết, xạ trị… và điều trị theo thể bệnh.
Phẫu thuật là phương pháp được lựa chọn đầu tiên đối với hầu hết các loại ung thư tuyến giáp. Tùy vào loại ung thư, kích thước khối u, tình trạng di căn bác sĩ có thể lựa chọn các phương pháp phẫu thuật:
Các kỹ thuật phẫu thuật:
Dù phẫu thuật cắt toàn bộ hay một phần tuyến giáp, có hay không phối hợp với iod phóng xạ sau phẫu thuật, liệu pháp hormon giáp (thyroxin hormon therapy – điều trị nội tiết) cũng cần được chỉ định, nhất là ung thư tuyến giáp biệt hóa tốt. Liệu pháp thyroxin giúp:
Liều Levothyroxin trung bình 100 – 200mcg/ngày nhằm đạt được nồng độ TSH ở giới hạn dưới mức bình thường (0,4mcU/mL).
Điều trị bằng iod phóng xạ (xạ trị chiếu trong): Thường được khuyến cáo sau phẫu thuật để giúp tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại và giảm nguy cơ tái phát. Iod phóng xạ cũng có thể được chỉ định để điều trị ung thư tuyến giáp tái phát hoặc di căn sang các vùng khác của cơ thể. Lưu ý: Phải ngừng dùng hormon giáp để TSH hoạt hóa lại nhu mô giáp thì mới áp dụng iod phóng xạ được.
Xạ trị chiếu ngoài: Bằng cách sử dụng một máy nhắm các chùm năng lượng cao (tia X, proton) vào các điểm chính xác trên cơ thể, các tế bào ung thư sẽ bị tiêu diệt. Xạ trị chiếu ngoài được khuyến nghị khi điều trị bằng iod phóng xạ không hiệu quả hoặc sau phẫu thuật để giảm nguy cơ tái phát.
Hóa trị được chỉ định trong ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa. Các phác đồ sử dụng thường có chứa doxorubicin, paclitaxel, docetaxel, cisplatin, carboplatin. Tùy vào tình trạng bệnh, có thể lựa chọn phác đồ đơn trị hoặc kết hợp như: Paclitaxel + Carboplatin, Doxorubicin + Cisplatin…
Điều trị đích có thể cải thiện thời gian sống, giảm nhẹ triệu chứng và thường áp dụng đối với bệnh nhân thất bại sau điều trị I-131 hoặc chống chỉ định, bệnh nhân ung thư thể không biệt hóa.
Các thể ung thư tuyến giáp ít gặp | Đánh giá các phương pháp điều trị |
Ung thư tuyến giáp thể tủy |
|
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hoá |
|
U Lympho biểu hiện ở tuyến giáp: Đây là dạng ung thư rất ít gặp, còn gọi là u lympho không Hodgkin, ảnh hưởng đến tế bào bạch cầu (tế bào lympho). |
|
Thể nhú là thể hay gặp nhất của ung thư tuyến giáp, chiếm 70 – 80% tổng số ca bệnh. Với bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú đã có di căn hạch, phương pháp điều trị hiện nay là phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp kết hợp với điều trị bằng I-131, sau đó dùng liệu pháp hormon thay thế.
Bệnh nhân: N.T.N nữ, 30 tuổi, tiền sử khỏe mạnh
Bệnh sử:
Khám:
Cận lâm sàng:
Chẩn đoán xác định: Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú T3aN1bM0 đã phẫu thuật cắt hoàn toàn tuyến giáp.
Điều trị:
Sau hội chẩn, các bác sĩ đã đưa ra phác đồ điều trị cho bệnh nhân là dùng I-131 với liều điều trị 100mCi.
Sau đó, bệnh nhân được uống hormon để chống suy giáp nặng, liều Levothyroxin là 3 mcg/kg/ngày. Sau 1 tháng, tái khám để điều chỉnh liều Levothyroxin sao cho đủ ức chế TSH ở ngưỡng thấp mà không gây cường giáp.
Chẩn đoán ung thư tuyến giáp cần dựa vào cả triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Điều trị bệnh sẽ phụ thuộc vào thể bệnh, giai đoạn, sức khỏe người bệnh. Nếu còn thắc mắc về chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp, vui lòng liên hệ Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt theo số điện thoại Hotline: 0942 300 707 của để được giải đáp và tư vấn miễn phí.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Nhân kỷ niệm ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10 và hưởng ứng tháng hành động…
Ngày 30/7/2015 Ban lãnh đạo cùng CBNV Ngân Hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt đã…
Ngày 19/7/2015, Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt phối hợp với Trung tâm Thông tin,…
Tiếp nối hoạt động thăm khám bệnh cho thương binh, bệnh binh...những người có công…
Đây là hoạt động “Uống nước nhớ nguồn" ý nghĩa, chăm sóc sức khỏe cộng…
Nằm trong chương trình tặng 200 suất khám phát hiện sớm ung thư của bệnh…
This website uses cookies.