Điều trị ung thư vú nên ăn gì để người bệnh có thể giảm tình trạng chán ăn, mệt mỏi và tăng sức đề kháng cho quá trình điều trị hiệu quả hơn? Có thực đơn nào hỗ trợ tốt cho bệnh nhân đang điều trị ung thư vú không? Dưới đây sẽ là những thông tin chi tiết nhất về những nhóm thực phẩm bệnh nhân cần bổ sung, gợi ý các thực đơn và lưu ý để có một chế độ ăn khoa học nhất.
Ung thư vú sau điều trị kiêng ăn gì để phòng ngừa tái phát?
1. Bệnh nhân điều trị ung thư vú nên ăn gì?
Để việc chữa ung thư vú hiệu quả tốt nhất, ngoài thực hiện theo đúng phác đồ điều trị thì người bệnh cần phải bổ sung đầy đủ năng lượng: 25 – 30 Kcal/kg cân nặng/ngày. Bên cạnh đó, bệnh nhân cần cân đối 4 nhóm dinh dưỡng: Đạm (Protein), chất bột đường (Carbohydrate), chất béo (Lipid), vitamin và khoáng chất.
1.1. Bổ sung Protein
Protein là thành phần quan trọng đối với người bệnh ung thư vú cũng như là thức ăn điều trị ung thư vú do protein sẽ giúp giảm tác dụng phụ do điều trị ung thư và tăng khả năng khỏi bệnh. Cụ thể protein giúp:
- Phục hồi các tế bào lành bị tổn thương sau phẫu thuật, hóa trị hay xạ trị.
- Nâng cao hệ miễn dịch cho cơ thể.
- Cung cấp năng lượng…
Hàm lượng protein bệnh nhân được khuyên dùng mỗi ngày là 12 – 20% tổng năng lượng.
Một số loại thực phẩm giàu protein:
Tên thực phẩm | Hàm lượng protein trong 100g thực phẩm (mg) |
Trứng gà | 14,8 |
Thịt lợn nạc | 19 |
Cá hồi | 22 |
Cá rô phi | 19,7 |
Lươn | 20 |
Sữa bột toàn phần | 27 |
Sữa bột đậu nành | 31,1 |
Tôm đồng | 18,4 |
Đậu nành | 34 |
Đậu xanh | 23,4 |
Lưu ý khi bổ sung protein cho người bệnh ung thư vú:
- Bổ sung protein từ đa dạng các loại thực phẩm, bao gồm cả protein có nguồn gốc động vật và thực vật.
- Cân đối giữa protein động vật và thực vật với tỷ lệ protein thực vật nên cao hơn protein động vật. Lượng protein động vật nên chiếm 30 – 50% tổng số.
- Ngoài ra, các loại thịt chế biến sẵn và thịt nguội thường có hàm lượng chất béo, muối và chất bảo quản cao và không được coi là thực phẩm hiệu quả để phòng ngừa ung thư vú.
1.2. Bổ sung chất bột đường
Với người bệnh ung thư vú, chất bột đường cung cấp đến 60 – 70% năng lượng cho cơ thể, giúp chuyển hoá chất béo và điều hoà hoạt động cơ thể tốt hơn. Vì thế người bệnh không nên bỏ quá nhóm chất quan trọng này khi nghĩ đến việc “điều trị ung thư vú nên ăn gì”.
Một số thực phẩm giàu chất bột đường:
Tên thực phẩm | Hàm lượng glucid trong 100g thực phẩm (mg) |
Gạo tẻ máy | 76,2 |
Gạo nếp cái | 74,9 |
Miến dong | 82,2 |
Bún | 25,7 |
Bánh phở | 32,1 |
Mì sợi | 74,2 |
Khoai lang | 28,5 |
Ngô tươi | 39,6 |
Hiện nay, có nhiều người bệnh truyền tai nhau rằng nên “Bỏ đường vì ăn đường giúp nuôi tế bào ung thư”. Tuy nhiên, đây là quan niệm sai lầm mà người bệnh cần tránh.
Vì các tế bào ung thư rất linh hoạt, khi người bệnh bỏ chất bột đường thì tế bào ung thư sẽ sử dụng chất béo, đạm… để phát triển chứ không chết đi như lầm tưởng của nhiều người. Vì vậy, bỏ đường để điều trị ung thư là biện pháp không hiệu quả, vừa không loại bỏ được tế bào ung thư, vừa khiến cơ thể người bệnh ngày càng suy yếu.
Lúc này, thay vì loại bỏ, người bệnh nên lưu ý sử dụng các loại tinh bột có lợi thay vì những tinh bột có hại. Người bệnh nên sử dụng tinh bột từ các loại ngũ cốc nguyên hạt như gạo, ngô, lúa mì, yến mạch… hay từ các loại củ như khoai lang, khoai tây, sắn…
1.3. Bổ sung nhóm chất béo
Là một trong những nhóm thức ăn điều trị ung thư vú, bệnh nhân ung thư vú nên chú ý bổ sung nhóm chất béo vì chúng có giá trị năng lượng cao – 1g lipid cung cấp 9Kcal giúp tăng cường thể chất. Bên cạnh đó, chất béo cũng góp phần hình thành cấu trúc tế bào trong cơ thể giúp bảo vệ các tế bào khỏe mạnh.
Hàm lượng nhóm chất béo bệnh nhân ung thư vú nên cung cấp mỗi ngày là 18 – 25% tổng năng lượng.
Một số thực phẩm giàu chất béo:
Tên thực phẩm | Hàm lượng lipid trong 100g thực phẩm (mg) |
Dầu thực vật | 99,7 |
Bơ | 83,5 |
Pho mát | 30,9 |
Quả bơ vỏ xanh | 9,4 |
Trứng gà | 11,6 |
Cá thu | 10,3 |
Cá mè | 9,1 |
Lưu ý khi sử dụng chất béo cho người đang điều trị ung thư vú:
- Lựa chọn thực phẩm giàu Omega 3 như cá thu, cá hồi, cá trích, cá mòi, cá cơm…
- Không sử dụng quá nhiều chất béo bão hòa như mỡ động vật, gia cầm có da, phô mai, thịt bò béo…
1.4. Vitamin và khoáng chất
Người điều trị ung thư vú nên ăn gì thì vitamin và khoáng chất là một trong số đó. Vitamin và khoáng chất là những thành phần mà cơ thể không tự sản xuất được. Vì vậy, chúng cần được chú trọng bổ sung để đảm bảo sức khỏe người bệnh ung thư vú. Lợi ích của vitamin và khoáng chất với cơ thể người bệnh:
- Nâng cao sức đề kháng cho người bệnh.
- Bảo vệ tế bào lành khỏi những tổn thương trong quá trình điều trị.
- Hỗ trợ quá trình biến đổi thức ăn, tạo năng lượng cung cấp cho các hoạt động của cơ thể.
Một số thực phẩm giàu vitamin, khoáng chất như:
Tên thực phẩm | Hàm lượng natri trong 100g thực phẩm (mg) | Hàm lượng kali trong 100g thực phẩm (mg) | Hàm lượng canxi trong 100g thực phẩm (mg) | Hàm lượng vitamin C trong 100g thực phẩm (mg) | Hàm lượng vitamin B1 trong 100g thực phẩm (mg) | Hàm lượng vitamin B2 trong 100g thực phẩm (mg) |
Cà rốt | 52 | 266 | 43 | 8 | 0,06 | 0,06 |
Cà chua | 12 | 275 | 12 | 40 | 0,06 | 0,04 |
Rau ngót | 25 | 457 | 169 | 155 | 0,07 | 0,39 |
Rau muống | 37 | 331 | 100 | 23 | 0,1 | 0,09 |
Súp lơ | 20 | 349 | 26 | 70 | 0,11 | 0,1 |
Cải bắp | 28 | 190 | 48 | 30 | 0,06 | 0,05 |
Rau mồng tơi | 38 | 391 | 176 | 72 | 0,06 | 0,17 |
Rau dền đỏ | 56 | 417 | 288 | 89 | 0,08 | 1,16 |
Lưu ý khi sử dụng vitamin, khoáng chất:
- Bổ sung đầy đủ khoáng chất, vitamin với hàm lượng cân đối.
- Ăn nhiều rau xanh, hoa quả để cung cấp đủ vitamin, khoáng chất cho cơ thể.
Bổ sung chất dinh dưỡng cân bằng và đầy đủ là việc làm rất quan trọng trong và sau quá trình điều trị ung thư vú giúp quá trình điều trị đạt hiệu quả tốt hơn. Vì thế, ngoài nhóm chất được khuyên dùng thì người bệnh cũng nên chú ý kiêng các loại thực phẩm sau.
Có thể bạn quan tâm:
- Điều trị ung thư vú mất bao lâu theo từng phương pháp
- Điều trị ung thư vú tốn bao nhiêu tiền? [Bảng giá chi tiết]
2. Những loại thực phẩm nên kiêng khi điều trị ung thư vú
Bên cạnh việc điều trị ung thư vú nên ăn gì, người bệnh ung thư vú nên tránh một số loại thực phẩm sau:
Tránh xa đồ uống có cồn như bia, rượu…: Do với người bệnh ung thư vú đồ uống có cồn sẽ làm tăng nồng độ estrogen (chất kích thích phát triển ung thư vú) trong cơ thể. Vì thế sẽ khiến cho các tế bào ung thư ngày càng phát triển, lây lan, làm tăng nguy cơ tái phát và giảm hiệu quả điều trị.
Kiêng thực phẩm chế biến sẵn như thịt hộp, cá hộp, thịt nguội, xúc xích, thịt xông khói, giò, chả… Các thành phần hóa học như hydroxyanisole butylated, diacetyl trong các loại thực phẩm chế biến sẵn đã được chứng minh làm ung thư vú phát triển. Đồng thời, thực phẩm chế biến sẵn còn gây tăng cân, tăng đường máu… là những yếu tố có hại cho người bệnh ung thư vú.
Hạn chế đồ ăn nhanh như hamburger, sandwich, pizza, gà rán, khoai tây chiên…. Do đồ ăn nhanh chứa nhiều chất béo xấu, làm thúc đẩy sự tăng trưởng và di căn của tế bào ung thư vú, tình trạng bệnh nặng lên.
Hạn chế đồ ăn cay nóng, nhiều dầu mỡ và các gia vị như quế, gừng, ớt… Do những thực phẩm này có thể gây đầy hơi, khó tiêu khiến người bệnh ung thư vú vốn đã chán ăn lại ăn kém hơn.
Nên thận trọng khi uống trà và cafe: Do trà, cafe chứa nhiều cafein có thể làm người bệnh mất ngủ, căng thẳng hơn. Đồng thời còn làm giảm hấp thu sắt nếu dùng cùng bữa ăn. Vì vậy, người bệnh ung thư vú cần hạn chế, hoặc nếu uống thì nên ở mức độ vừa phải từ 1 – 2 cốc mỗi ngày.
3. Gợi ý 3 thực đơn cho bệnh nhân ung thư vú
Trả lời cho việc “điều trị ung thư vú nên ăn gì” thì đây là ví dụ thực đơn trong 1 ngày cho bệnh nhân ung thư vú 55 tuổi, cân nặng 50kg, tổng năng lượng người bệnh cần là 1500Kcal. Người bệnh và người thân có thể tham khảo để có được thực đơn khoa học và phù hợp nhất.
Thực đơn 1:
Bữa ăn | Thực phẩm | Hàm lượng (g) |
Sáng: Bún bò. | Bún | 100 |
Thịt bò loại I | 25 | |
Trưa: Cơm, thịt gà luộc, đậu sốt cà chua, rau muống luộc, đu đủ. | Gạo tẻ máy | 75 |
Thịt gà ta | 50 | |
Đậu phụ | 50 | |
Cà chua | 50 | |
Dầu thực vật | 5 | |
Rau muống | 150 | |
Đu đủ chín | 100 | |
Chiều: Sữa. | Sữa bột toàn phần | 100 |
Tối: Cơm, su su luộc, thịt rang tôm, cam. | Gạo tẻ máy | 75 |
Thịt lợn nạc | 50 | |
Tôm đồng | 25 | |
Su su | 150 | |
Cam | 100 |
Thực đơn 2:
Bữa ăn | Thực phẩm | Hàm lượng (g) |
Sáng: Bánh mì, sữa chua. | Bánh mì ruốc | 100 |
Sữa chua | 50 | |
Trưa: Cơm, cá quả sốt, rau muống luộc, cam. | Gạo tẻ máy | 75 |
Cá quả | 100 | |
Cà chua | 50 | |
Dầu thực vật | 5 | |
Rau muống | 150 | |
Cam | 100 | |
Chiều: Sữa. | Sữa bò tươi | 200 |
Tối: Cơm, thịt gà rang, rau ngót nấu, dưa lê. | Gạo tẻ máy | 75 |
Thịt gà ta | 100 | |
Dầu thực vật | 5 | |
Rau ngót | 30 | |
Dưa lê | 100 |
Thực đơn 3:
Bữa ăn | Thực phẩm | Hàm lượng (g) |
Sáng: Ngô luộc, sữa chua. | Ngô nếp luộc | 100 |
Sữa chua | 50 | |
Trưa: Cơm, thịt kho trứng, rau dền luộc, dưa lê. | Gạo tẻ máy | 75 |
Thịt lợn ba chỉ | 60 | |
Trứng gà | 75 | |
Rau dền cơm | 150 | |
Dưa lê | 200 | |
Chiều: Táo, sữa chua. | Táo ta | 100 |
Sữa chua | 50 | |
Tối: Cơm, cá rô phi rán, đậu đũa luộc, xoài. | Gạo tẻ máy | 75 |
Cá rô phi | 100 | |
Dầu thực vật | 5 | |
Đậu Đũa | 200 | |
Xoài chín | 200 |
4. Lưu ý chế độ ăn khi gặp tác dụng phụ do các liệu pháp điều trị
Một số lưu ý về chế độ ăn cho người bệnh khi gặp tác dụng phụ do các liệu pháp điều trị sau đây:
Trường hợp tiêu chảy sau hóa trị hoặc xạ trị:
- Người bệnh nên hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều chất xơ như ổi, bơ, lê, táo, bông cải xanh… Lý do vì chất xơ sẽ làm tăng khối lượng nước trong phân, kích thích hệ tiêu hóa làm việc nhiều khiến bệnh tiêu chảy kéo dài.
- Uống nhiều nước để tránh xảy ra tình trạng mất nước do tiêu chảy.
Trường hợp tác dụng phụ do hoá trị liệu hoặc xạ trị ở vùng đầu và cổ như giảm tiết nước bọt, khô miệng, cảm giác chán ăn:
- Ăn thức ăn mềm, thực phẩm chứa nhiều nước: Thịt mềm, cá, súp… để giúp người bệnh dễ nuốt hơn.
- Bổ sung trái cây chua như cam, dứa, mận… để kích thích tuyến nước bọt tăng tiết dịch, giảm cảm giác khô miệng.
- Vệ sinh răng miệng tối thiểu 4 lần/ngày để giảm nhiễm khuẩn miệng do thiếu nước bọt gây ra.
- Uống nhiều nước trong ngày, cứ vài phút uống 1 ngụm nhỏ để giữ cho miệng có độ ẩm nhất định.
Trường hợp đau và nhiễm trùng miệng, hầu họng thường: Hay gặp khi bệnh nhân xạ trị vùng đầu – cổ.
- Ăn thức ăn mềm, dễ nuốt để làm giảm cảm giác đau.
- Tránh ăn đồ cay, nóng, mặn vì sẽ làm tình trạng nhiễm trùng nặng hơn.
Trường hợp bị buồn nôn và nôn sau hóa trị liệu:
- Chia nhỏ bữa ăn trong ngày, không ăn quá nhiều trong một bữa cũng như không để cơ thể đói sẽ làm tăng cảm giác buồn nôn.
- Bổ sung nước để tránh tình trạng mất nước, điện giải sau nôn nhưng cần uống từng ngụm nhỏ, ít một.
- Tránh các loại thức ăn chứa nhiều dầu mỡ như đồ chiên rán vù chúng có mùi khó chịu, làm tăng cảm giác buồn nôn. Thực phẩm khô như bánh quy, bánh mì nướng… cũng cần tránh do chúng làm dạ dày tăng co bóp, người bệnh nôn nhiều hơn.
Chế độ dinh dưỡng cân bằng và hợp lý là rất quan trọng trong điều trị ung thư vú. Hy vọng bài viết đã giúp người bệnh hiểu rõ điều trị ung thư vú nên ăn gì và lựa chọn được loại thực phẩm phù hợp trong quá trình điều trị. Nếu còn có thêm thắc mắc, vui lòng hãy liên hệ theo số điện thoại Hotline của Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt: 094 230 0707 để được giải đáp và tư vấn miễn phí!
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
- Nếu bạn yêu thích các bài viết cung cấp kiến thức về dinh dưỡng & sức khỏe, kiến thức bệnh học trong dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị, cách phòng chống và phục hồi cho bệnh nhân, đừng bỏ lỡ kênh Fanpage của Hệ thống Hưng Việt nhé
- Xem thêm Tin tức & các chương trình khuyến mại tại Hưng Việt
TS. BS Chuyên khoa Ngoại ung bướu Vũ Hải
Tiến sĩ, Bác sĩ
Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội năm 1982, hoàn thành chương trình Nghiên cứu sinh tại Học viện Quân Y 2009 và là nguyên là Bác sĩ Chuyên khoa Ngoại Ung Bướu – Trưởng khoa Khám bệnh Bệnh viện K Trung ương. Tiến sĩ, Bác sĩ Vũ Hải Với nhiều năm kinh nghiệm về khoa Ngoại Ung bướu chuyên: Khám, tư vấn, phát hiện sớm các bệnh ung bướu Phẫu thuật ung thư dạ dày, đại tràng, tuyến giáp, gan, mật Phẫu thuật u xơ tử cung, u nang buồng trứng