Chẩn đoán ung thư âm hộ

5/5 - (1 bình chọn)

Khám thực thể: Khám thấy tổn thương nổi gồ, có thể đỏ tươi, loét, hoặc có những mảng trắng hoặc có những nụ sùi. Hầu hết ung thư âm hộ biểu hiện đơn ổ trên bệnh nhân đã mãn kinh thường liên quan đến các tổn thương mãn tính ở âm hộ. Có khoảng 5% biểu hiện đa ổ thường ở những phụ nữ trẻ. Vị trí thường gặp ở môi lớn (50%), sau đó là môi nhỏ (15-20%) và sau cùng là âm vật. Cần khám phụ khoa toàn diện, khám hạch bẹn, các cơ quan xung quanh đánh giá mức độ xâm lấn của bệnh. Để chẩn đoán sớm, trước một tổn thương âm hộ, thầy thuốc cần bấm sinh thiết. Sử dụng máy soi cổ tử cung sau khi chấm acid acetic 3-6% và đợi 5 phút giúp quan sát tốt hơn để chọn vị trí sinh thiết, đặc biệt ở những phụ nữ có các tổn thương rộng.

Chẩn đoán ung thư âm hộ

Chẩn đoán ung thư âm hộ dựa vào kết quả sinh thiết: Sinh thiết có thể tiến hành ngoại trú, khi cần có thể gây tê.
Các thăm dò như soi bàng quang, soi trực tràng, chụp X quang phổi và chụp hệ tiết niệu có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch có thể là cần thiết để phân giai đoạn. Khi nghi ung thư lan tới bàng quang hoặc trực tràng bác sĩ sẽ xác định bàng sinh thiết.

Giai đoạn được xác định theo phân loại TNM của Hiệp hội sản-phụ khoa quốc tế (FIGO) và Hiệp hội Ung thư Mỹ (AJCC). Hiện nay, quá trình phân giai đoạn được dựa trên phẫu thuật nhiều hơn là dựa vào lâm sàng. Hệ thống phân loại của FIGO năm 1988 giúp phân biệt tỷ lệ sống sót giữa các giai đoạn tốt hơn nhiều so với hệ thống phân loại theo lâm sàng của FIGO năm 1970.

 Các định nghĩa TNM Khối и nguyên phát (T)

TX: Không thể đánh giá khối u nguyên phát
To: Không có bẳng chứng về khối u nguyên phát
Tis: Ung thư biểu mô nông tại chỗ (ung thư biểu mô tiền xâm lấn)
Ti: Khối u chỉ giới hạn ở âm hộ và/hoặc tầng sinh môn, có kích thước lớn nhất < 2cm
Tia: Khối u được giới hạn ở âm hộ và/hoặc tâng sinh môn, có kích thước lớn nhất < 2cm và độ sâu xâm lấn
vào mô đệm < 1mm*
Tib: Khối u giới hạn ở âm hộ và/hoặc tầng sinh môn, có kích thước lớn nhất < 2cm và độ sâu xâm lấn vào mô
đệm > 1mm*
T2: Khối u giới hạn ở âm hộ và/hoặc tầng sinh môn, có kích thước lớn nhất > 2 cm
T3: Khối u kích thước bất kỳ, đã lan vào đoạn dưới niệu đạo và/hoặc âm đạo hay hậu môn.
T4: Khối u xâm lấn vào bất kì bộ phận nào trong số sau: niêm mạc đoạn trên niệu đạo, niêm mạc bàng quang, niêm mạc trực tràng hoặc ăn vào xương mu
* Chú ý: Độ sâu xâm lấn của khối u được tính từ đường nối mô đệm – biểu mô của nhú da nông nhất lân cận tới điểm
xâm lấn sâu nhất.

Các hạch vùng (N)
NX: Không thể đánh giá được các hạch vùng
N0: Chưa di căn hạch vùng
N1: Di căn hạch vùng một bên
N2: Di căn hạch vùng hai bên

Di căn xa (M)
MX: Không thể đánh giá di căn xa
Mo: Chưa di căn xa
Mi: Di căn xa (bao gồm cả di căn hạch vùng chậu)

 Phân nhóm giai đoạn theo AJCC

Giai đoạn о Tis, N0, Mo
Giai đoạn IA Tia, N0, Mo Giai đoạn IB Tib, N0, Mo Giai đoạn II T2, No, Mo Giai đoạn III Ti, N1, Mo T2, N1, Mo T3, N1, Mo T3, N1, Mo
Giai đoạn IVA Ti, N2, Mo T2, N2, Mo T3, N2, Mo T4, N bất kì, Mo Giai đoạn IVB
T bất kì, N bất kì, Mi Phân nhóm giai đoạn theo FIGO

Giai đoạn о: Là ung thư biểu mô nông tại chỗ, ung thư biểu mô trong biểu mô.

Giai đoạn I: Tổn thương có kích thước < 2cm, giới hạn ở âm hộ hoặc tầng sinh môn. Không có di căn hạch
Giai đoạn IA: Tổn thương có đường kính < 2cm, giới hạn ở âm hộ hoặc tầng sinh môn, có độ sâu xâm lấn vào mô đệm < 1mm. Không có di căn hạch.
Giai đoạn IB: Tổn thương có đường kính < 2cm, giới hạn ở âm hộ hoặc tầng sinh môn, có độ sâu xâm lấn vào mô đệm > 1mm. Chưa có di căn hạch.

Giai đoạn II: Khối u giới hạn ở âm hộ và/hoặc tầng sinh môn, có kích thước lớn nhất > 2cm, chưa có di căn hạch.

Giai đoạn III: Khối u kích thước bất kỳ xuất hiện ở âm hộ và/hoặc tầng sinh môn và:
(1) đã lan vào các bộ phận lân cận như đoạn dưới niệu đạo và/hoặc âm đạo hoặc hậu môn; và/hoặc
(2) có di căn hạch vùng một bên

Giai đoạn IV: Ung thư âm hộ giai đoạn IV được chia thành giai đoạn IVA và IVB.
Giai đoạn IVA: Khối u xâm lấn vào bất kì bộ phận nào trong số dưới đây: đoạn trên niệu đạo, niêm mạc bàng quang, niêm mạc trực tràng, xương chậu và/hoặc di căn hạch
vùng hai bên.
Giai đoạn IVB: Có di căn xa bất kỳ bao gồm cả vào hạch vùng chậu.

Chú ý: Độ sâu xâm lấn của khối u được tính từ đường nối mô đệm – biểu mô của nhú da nông nhất lân cận tới điểm
xâm lấn sâu nhất.

5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

HỆ THỐNG Y TẾ HƯNG VIỆT

Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt

Phòng khám Đa khoa Hưng Việt

CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH HƯNG VIỆT
ĐKKD số: 0105532379 – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/09/2011
Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh số 29/BYT – GPHĐ do Bộ y tế cấp ngày 29/01/2013

DMCA.com Protection Status

BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HƯNG VIỆT

Số 34 Đường Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HƯNG VIỆT

Số 40 Đường Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội

HOTLINE 

024 6250 0707 – 0942 300 707

info@benhvienhungviet.vn

Facebook Fanpage Youtube Chanel
Copyright 2021 © Bệnh Viện Ung Bướu Hưng Việt