Ung thư cổ tử cung là một bệnh thường gặp ở phụ nữ. Bệnh thường diễn biến chậm, ở giai đoạn đầu Triệu chứng ung thư cổ tử cung hầu như bệnh không có dấu hiệu đặc biệt để nhận biết bệnh. Bạn cần đề phòng bằng việc khám phụ khoa thường xuyên và nếu thấy có dấu hiệu bất thường cần đến khám phụ khoa ngay lập tức để phát hiện bệnh kịp thời và điều trị.
1. Thay đổi bất thường ở tế bào bề mặt cổ tử cung
Nhiều năm qua, các bác sĩ đã sử dụng những thuật ngữ khác nhau để nói tới những thay đổi bất thường ở những tế bào trên bề mặt cổ tử cung. Một thuật ngữ được sử dụng hiện nay là tổn thương trong biểu mô tế bào vảy (SIL) (Từ tổn thương đề cập tới vùng có mô bất thường, trong biểu mô có nghĩa là những tế bào bất thường mà chỉ có trên lớp tế bào bề mặt). Tổn thương tế bào vảy là ảnh hưởng tới thay đổi trong triệu chứng ung thư ở cổ tử cung, và những thay đổi ở những tế bào này có thể phân chia thành hai loại:
SIL mức độ thấp đề cập tới những thay đổi còn sớm về kích thước, hình dáng, và số lượng tế bào tạo nên bề mặt cổ tử cung. Một số tổn thương mức độ thấp có thể tự biến mất. Tuy nhiên, theo thời gian, một số tổn thương khác có thể phát triển rộng hơn hoặc trở nên bất thường hơn, tạo nên tổn thương mức độ cao. Tổn thương trong tiền ung thư cổ tử cung mức độ thấp có thể gọi là hiện tượng loạn sản nhẹ hoặc hiện tượng tân tạo trong biểu mô cổ tử cung 1 (CIN 1). Những thay đổi ban đầu như vậy thường xảy ra nhất ở những phụ nữ tuổi từ 25-35 nhưng cũng có thể xuất hiện ở những nhóm tuổi khác.
Có thể bạn quan tâm:
- Tin tức & các chương trình khuyến mại tại Hưng Việt
- Theo dõi Fanpage cung cấp Kiến thức: Dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị, cách phòng chống và phục hồi cho bệnh nhân: Fanpage của Hệ thống Hưng Việt
SIL mức độ cao có nghĩa là có một số lượng lớn Tế bào có dấu hiệu tiền ung thư; chúng trông rất khác những tế bào thường. Giống như SIL mức độ thấp, những thay đổi dấu hiệu ung thư chỉ liên quan tới những tế bào trên bề mặt cổ tử cung. Những tế bào này sẽ không trở thành ung thư và không xâm lấn vào những lớp Tế bào sâu hơn của cổ tử cung trong nhiều tháng, có thể trong nhiều năm. Triệu chứng ung thư khi tổn thương mức độ cao còn được gọi là hiện tượng loạn sản mức độ vừa hoặc nặng, CIN 2 hoặc 3, hay ung thư biểu mô nông tại chỗ. Chúng thường xuất hiện nhiều nhất ở những phụ nữ trong độ tuổi từ 30 đến 40 nhưng cũng có thể xảy ra ở những độ tuổi khác .
Nếu những tế bào bất thường lan sâu hơn vào cổ tử cung hoặc tới các mô khác hoặc các cơ quan khác, bệnh được gọi là ung thư cổ tử cung, hay ung thư TC thể xâm lấn. Nó thường xảy ra nhất ở những phụ nữ ở độ tuổi ngoài 40.
2. Triệu chứng ung thư cổ tử cung
Những thay đối tiền ung thư ở cổ tử cung thường không gây đau đớn. Thực tế là chúng thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào và sẽ không được phát hiện nếu người phụ nữ không đi khám và làm nghiệm pháp pap smear.
Dấu hiệu ung thư thường không xuất hiện cho đến khi tế bào bất thường ở cổ tử cung trở thành ung thư và xâm lấn vào các mô bên cạnh. Khi điều này xảy ra thì hiện tượng thường gặp nhất là ra máu một cách bất thường. Hiện tượng ra máu có thể bắt đầu và ngừng ở giữa chu kỳ kinh nguyệt, hoặc có thể xảy ra sau khi quan hệ tình dục, tắm vòi hoa sen, hoặc là khám vùng chậu. Kinh nguyệt có thể kéo dài hơn và với số lượng nhiều hơn bình thường. Ra máu sau khimãn kinh có thể là một triệu chứng ung thư cổ tử cung . Hiện tượng ra nhiều khí hư là một triệu chứng khác của ung thư cổ tử cung.
Các triệu chứng ung thư cổ tử cung như trên có thể do các bệnh khác gây ra hoặc khi người bệnh mắc chứng ung thư nào đó . Chỉ có bác sĩ mới có thể khẳng định được. Điều quan trọng là người phụ nữ phải đến khám bác sĩ ngay khi có bất kỳ triệu chứng nào trong số này.
2.1 Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh
– Tuổi: phụ nữ độ tuổi 35-50 dễ mắc bệnh ung thư cổ tử cung.
– Đẻ nhiều: phụ nữ có 5 con trở lên có nguy cơ mắc bệnh cao.
– Hoạt động tình dục sớm: trước 17 tuổi và có nhiều bạn tình.
– Tiền sử mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục do virut papilloma hoặc herpes.
– Vệ sinh cá nhân kém
2.2 Các triệu chứng thường gặp
– Đau và ra máu âm đạo bất thường ở giữa kì kinh nguyệt hoặc sau khi giao hợp.
– Khí hư hôi, màu hồng.
– Cơ thể suy mòn, mệt mỏi, sụt cân.
2.3 Triệu chứng khác có thể xảy ra:
– Thiếu máu, mệt mỏi.
– Bí tiểu, tiểu nhiều lần.
– Đau lưng, đau chân, xương chậu.
– Giảm cân nhanh, đột ngột.