Ung thư đại tràng đứng thứ 4 thế giới về tỉ lệ tử vong, cùng với đó là tỉ lệ bệnh nhân phát hiện bệnh ở giai đoạn cuối khá cao dẫn tới tiên lượng điều trị không quá tốt. Làm thế nào để nhận ra các dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn cuối để có hướng điều trị phù hợp và kịp thời? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
1. Tìm hiểu về ung thư đại tràng giai đoạn cuối
Ung thư đại tràng được chia thành 4 giai đoạn dựa trên mức độ xâm lấn của tế bào ác tính. Trong đó, giai đoạn 4 là giai đoạn cuối cùng của quá trình phát triển bệnh, dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn cuối đã rõ rệt và người bệnh có thể tự cảm nhận thấy, được chia nhỏ hơn thành 3 giai đoạn IVA, IVB, IVC dựa trên mức độ xâm lấn trong ổ bụng của tế bào ung thư. Mức độ này được nói rõ trong bảng sau:
Giai đoạn |
Tình trạng |
IV A |
Xuất hiện tế bào ung thư tại một cơ quan xa trực tràng như gan, não, xương, phổi. Có thể xuất hiện di căn hạch xa, nhưng chưa có di căn xa tới trực tràng hoặc phúc mạc. |
IV B |
Xuất hiện tế bào ung thư tại nhiều hơn 1 cơ quan xa trực tràng như gan, não, xương, phổi. Có thể xuất hiện di căn hạch xa, nhưng chưa có di căn xa tới trực tràng hoặc phúc mạc. |
IV C |
Ung thư di căn phúc mạc |
Giai đoạn IV là giai đoạn cuối của ung thư đại tràng. Bệnh nhân tới giai đoạn này có tiên lượng nặng và các triệu chứng rất rõ ràng.
2. Dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn cuối
Các dấu hiệu cảnh báo ung thư ở giai đoạn này rất rõ ràng. Về cơ bản triệu chứng đường tiêu hóa người bệnh khác biệt chủ yếu với thời kì đầu ở mức độ nặng. Tình trạng đau bụng, rối loạn tiêu hóa, nôn, đi ngoài phân máu đều rất rõ. Thêm vào đó là các triệu chứng do khối u di căn tới thận, phổi hay não.
2.1. Đau bụng dữ dội
Người bệnh ung thư đại tràng giai đoạn cuối thường có triệu chứng đau bụng dữ dội. Vị trí đau bụng thường ưu thế xung quanh khối u, đôi khi lan khắp bụng. So với giai đoạn I và II triệu chứng thời điểm này ảnh hưởng rất nhiều tới sinh hoạt và làm việc của bệnh nhân.
Lý do dẫn đến tình trạng này là các thụ cảm thể ổ bụng có thể bị xâm nhập và tấn công bởi các tế bào ác tính, khiến tác dụng thuốc giảm đau rất ít ỏi.
Để giảm bớt khó chịu cho bệnh nhân, một số phương pháp như xạ trị, giảm đau liên tục qua tủy sống được sử dụng.
2.2. Rối loạn tiêu hóa, đại tiện phân có máu
Triệu chứng rối loạn tiêu hóa bao gồm đi ngoài phân lỏng hoặc táo bón. Đây cũng là một trong các triệu chứng thường gặp của hệ tiêu hóa tổn thương do ung thư.
Lúc này, người bệnh thường có những đợt đi ngoài phân lỏng liên tục xen kẽ những đợt táo bón. Triệu chứng này lặp đi lặp lại có tính chu kỳ. Bên cạnh những khó chịu do thay đổi thói quen đại tiện đem lại, người bệnh có thể phát hiện có máu trong phân, lượng máu này tăng dần và thường kèm lẫn nhầy. So với giai đoạn sớm, các biểu hiện chảy máu, táo bón nặng nề và kéo dài hơn rất nhiều.
Nguyên nhân của tình trạng này là các hormon bất thường được tiết ra từ tế bào ung thư, ảnh hưởng tới nhu động của ruột, khiến bệnh nhân có từng đợt tiêu chảy xen táo bón. Trường hợp chảy máu khi đi đại tiện do khối ung thư phát triển lớn, mủn nát, dễ chảy máu ở trung tâm khối u. Khi phân đi qua làm rách các vị trí này nên xuất hiện chảy máu kèm chất tiết của khối u.
2.3. Ho, khó thở
Ho, khó thở không phải triệu chứng gốc của ung thư đại tràng mà đây có thể là dấu hiệu của ung thư đại tràng di căn phổi. Tổn thương di căn phổi có thể được đặt ra nếu bệnh nhân ung thư đại tràng xuất hiện các dấu hiệu đường hô hấp, đã loại trừ trường hợp viêm phổi hoặc viêm phế quản.
Lúc này người bệnh sẽ có các cơn ho kéo dài, không đáp ứng với các thuốc giảm ho long đờm thông thường. Các cơn khó thở có thể xuất hiện cùng đợt ho hoặc xuyên suốt trong ngày. Một số trường hợp nặng có thể kèm theo ho máu, ho đờm lẫn máu.
Việc tế bào ung thư di căn tới phổi gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động chức năng của phổi. Khối u sinh trưởng trong nhu mô phổi gây chèn ép kích thích vào lòng các phế nang gây tăng phản xạ ho khạc. Triệu chứng khó thở thường do khối u chèn ép vào các phế nang gây hẹp lòng phế nang, giảm khả năng thông khí.
2.4. Sốt âm ỉ, sụt cân bất thường
Sốt âm ỉ kéo dài không phát hiện được ổ viêm nhiễm, gầy sút tụt cân bất thường được gọi chung là hội chứng cận u. Tình trạng này là bằng chứng rõ ràng của ung thư giai đoạn muộn.
Trong vòng 6 tháng người bệnh có thể giảm tới 10% trọng lượng cơ thể mà không có lý do cụ thể như bỏ ăn, tập luyện giảm cân hoặc rối loạn tiêu hóa. Sốt âm ỉ là tình trạng cơ thể người bệnh thường xuyên sốt trong khoảng 37.5 tới 38.5 mà không phát hiện được các ổ viêm nhiễm.
Tình trạng này được cho là hậu quả của khối u tăng trưởng không có sự kiểm soát, chiếm hết tài nguyên, năng lượng trong cơ thể người bệnh. Các tế bào ác tính tiết các chất độc, chất gây sốt vào lòng mạch khiến cơ thể tăng thân nhiệt.
2.5. Màu nước tiểu lạ, nổi bọt
Đây là dấu hiệu của ung thư di căn hệ tiết niệu, trong đó có thận, niệu quản, bàng quang. Máu xuất hiện trong nước tiểu là dấu chứng quan trọng thể hiện tổn thương giai đoạn nặng ảnh hưởng tới chức năng của thận.
Khi tế bào ung thư phát triển trong hệ tiết niệu, các tổn thương vùng mạch máu hoặc đài bể thận sẽ tăng nguy cơ có hồng cầu trong nước tiểu. Khi mức độ tổn thương tăng lên, lượng máu lớn dần khiến màu nước tiểu thay đổi dần theo hướng đỏ đậm. Hiện tượng nước tiểu nổi bọt là gợi ý cho tổn thương vi thể cầu thận, một biến chứng nặng của ung thư.
2.6. Đau đầu, co giật
Đau đầu tăng dần, kéo dài và không đáp ứng thuốc giảm đau là triệu chứng rất khó chịu với người bệnh. Nếu người bệnh có thêm các rối loạn về tri giác, nhận thức hoặc thay đổi tâm lý, tổn thương ác tính di căn vùng não cần phải được kiểm tra. Trường hợp nặng khi có khối u lớn ở vỏ não người bệnh có thể xuất hiện các cơn co giật, động kinh.
Các triệu chứng trên là biểu hiện của tổn thương di căn vỏ não của ung thư, trong đó có ung thư đại tràng. Khi khối u có kích thước đủ lớn sẽ làm tăng áp lực nội sọ khiến màng não bị kích thích gây ra những cơn đau đầu. Nếu khối u phát triển ở vùng vỏ não, các xung động thần kinh bất thường do khối u này tạo ra sẽ khiến người bệnh xuất hiện các cơn co giật hoặc ảnh hưởng chức năng vùng não tương ứng như nói khó, thay đổi tính nết, suy giảm nhận thức.
3. Ung thư đại tràng giai đoạn cuối di căn đến đâu?
Các dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn cuối di căn xa tới các tạng như gan, phổi, xương bao gồm:
- Ung thư đại tràng di căn gan: Nhóm các triệu chứng gợi ý di căn tới gan phải kể đến: đau bụng vùng hạ sườn phải, vàng da vàng mắt kèm ngứa ngoài da… Bệnh nhân có thể biểu hiện mệt mỏi thường xuyên, khí sắc trầm. Khẳng định di căn gan thường được đưa ra bởi kết quả phim chụp cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính.
- Ung thư đại tràng di căn phổi: Nhóm các triệu chứng gợi ý di căn tới phổi của ung thư đại tràng là: ho nhiều, dai dẳng, có đờm lẫn máu… Khi khối u phát triển lớn hơn, các triệu chứng khác có thể xuất hiện như: Thở khó khăn, nặng nhọc, khò khè, đau tức ngực, đau khi thay đổi tư thế nằm…
- Ung thư đại tràng di căn phúc mạc: Di căn phúc mạc được đánh giá là tổn thương di căn khó điều trị và tiên lượng kém nhất. Biểu hiện của tình trạng bệnh này là chướng bụng không rõ nguyên nhân, đau khắp bụng, gầy sút nhanh. Điều trị phẫu thuật trong thể bệnh này thường không đạt kết quả tốt.
- Ung thư đại tràng di căn não: Biểu hiện của ung thư đại tràng di căn não gồm: Đau đầu chóng mặt, ù tai, suy giảm trí nhớ, tinh thần rối loạn, không kiểm soát được hành động. Một số trường hợp đặc biệt có thể xuất hiện buồn nôn, nôn mửa không đáp ứng với thuốc, thậm chí tê mặt, mất cảm giác nửa người. Nếu khối u xuất hiện ở vỏ não, người bệnh có thể có động kinh tái phát.
- Ung thư đại tràng di căn xương: Cột sống là vị trí di căn hay gặp nhất, ngoài ra cũng có thể di căn xương sọ, xương đòn, xương cánh tay, xương ức, xương sườn, xương đùi và khung chậu. Các triệu chứng gợi ý cho tình trạng di căn xương gồm: Đau nhức xương, dễ gãy xương, mệt mỏi buồn nôn chán ăn, tê bì chân tay hoặc liệt. Biểu hiện nổi bật nhất là đau nhức xương, đây là triệu chứng khó chịu nhất và khiến người bệnh rất khó để có một cuộc sống bình thường.
4. Ung thư đại tràng giai đoạn cuối sống được bao lâu?
Ung thư đại tràng được cho là loại ung thư có tiên lượng khá tốt và dấu hiệu của ung thư đại tràng giai đoạn cuối không phải khó để nhận biết như những giai đoạn đầu, tuy nhiên giai đoạn càng muộn khả năng sống người bệnh càng thấp. Các nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ sống 5 năm giảm rất nhiều từ giai đoạn III về giai đoạn IV.
Để tiên lượng bệnh thì còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Tuy nhiên theo nghiên cứu thống kê thì ung thư đại tràng có tiên lượng như sau:
- Giai đoạn I là trên 90%
- Giai đoạn II là trên 60%
- Giai đoạn III trên 30%
- Giai đoạn IV nhỏ hơn 5%.
Tiên lượng sống của giai đoạn IV là rất nhỏ, tuy nhiên nếu bệnh nhân điều trị kịp thời theo những phác đồ phù hợp, hiện đại tại các bệnh viện uy tín thì vẫn có thể tăng tỷ lệ sống.
Ngoài ra, các yếu tố giúp người bệnh có thời gian sống cao hơn gồm:
- Chế độ ăn uống lành mạnh: Các thức ăn chứa nhiều chất béo, đồ nướng, thịt đỏ, đường tinh luyện và thực phẩm chế biến sẵn có thể làm tăng nguy cơ tái phát ung thư đại tràng. Việc giảm bớt và thay thế các loại thực phẩm này đóng vai trò quan trọng trong phòng chống tái phát ung thư. Bệnh nhân ung thư đại tràng nên ăn nhiều trái cây và rau xanh để bổ sung chất xơ và các dưỡng chất giúp hỗ trợ tiêu hóa, làm tăng sức đề kháng cho đường ruột. Trong thời gian đầu sau phẫu thuật, tốt nhất nên ăn các món mềm để dễ tiêu hóa, giảm gánh nặng cho đại tràng. Đồng thời cần hạn chế các chất kích thích, rượu, bia, thuốc lá, cà phê.
- Tăng cường vận động: Việc có một cơ thể khỏe mạnh, vận động vừa phải là điều kiện cơ bản để ung thư không “ghé thăm” bạn. Sau một thời gian điều trị và chăm sóc sau phẫu thuật, bệnh nhân cần tập luyện và vận động theo lộ trình phục hồi sau mổ của bác sĩ. Duy trì một cơ thể khỏe khoắn, mức vận động phù hợp với lứa tuổi sẽ khiến hệ miễn dịch của cơ thể khỏe mạnh, tránh gặp các bệnh kèm theo, qua đó phát hiện sớm nếu có triệu chứng của khối u tái phát.
- Duy trì cân nặng ổn định, tránh béo phì: Bằng các nghiên cứu gen và tế bào học những năm gần đây, các nhà khoa học đã phát hiện ra một loại protein gây viêm, được gọi là PAR2, trong các tế bào mỡ bụng của những người thừa cân và béo phì. Viêm mãn tính trong cơ thể có thể gây tổn thương DNA và làm tăng nguy cơ tái phát ung thư. Do vậy những người bị ung thư đại tràng nên kiểm soát tốt trọng lượng cơ thể của mình bằng chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý, không nên để tăng cân quá mức.
5. Phương pháp điều trị ung thư giai đoạn cuối
Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn IV có mục đích chủ yếu nhằm giảm các triệu chứng nặng nề do tổn thương di căn mang lại. Trừ một số trường hợp nhỏ như di căn gan đơn ổ, di căn phổi phân thùy khu trú còn chỉ định phẫu thuật kèm xạ hóa trị, các dạng di căn khác của đại tràng không có chỉ định điều trị phẫu thuật.
Một số phương pháp điều trị dành cho giai đoạn này bao gồm:
- Phẫu thuật: Thường được chỉ định nhằm điều trị các biến chứng của ung thư đại tràng như xuất huyết tiêu hóa, tắc ruột, viêm phúc mạc do thủng đại tràng vùng ung thư.
- Hoá trị liệu: Được sử dụng trong trường hợp khối u gây đau nhiều hoặc các triệu chứng rất ảnh hưởng khác.
- Xạ trị: Thường được sử dụng cùng hóa trị nhằm làm giảm triệu chứng.
- Liệu pháp điều trị đích và liệu pháp miễn dịch: Hướng nghiên cứu mới giúp kéo dài thời gian sống của người bệnh.
Hy vọng những thông tin hữu ích trên đã giúp bạn biết dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn cuối và các phương pháp trị bệnh. Tuy tiên lượng sống của giai đoạn cuối này thấp, nhưng nếu bệnh nhân được điều trị theo phác đồ phù hợp thì vẫn có thể nâng cao tỷ lệ sống.
Vì thế, bệnh nhân cần chọn được nơi khám chữa chất lượng và tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Để được tư vấn hỗ trợ khám và điều trị ung thư đại tràng tại Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt, hãy liên hệ theo hotline 094 230 0707 hoặc fanpage: www.facebook.com/HungVietHospital.VN.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Xem chi tiết
BS CKI Lê Trọng Hậu
Bác sĩ CKI
Nhắc đến BS Lê Trọng Hậu, bệnh nhân của Hưng Việt không thể quên hình ảnh vị bác sĩ đứng tuổi với nụ cười hiền, ngày ngày đồng hành cùng “người bạn thân” là chiếc ống nghe phổi, luôn nhanh nhẹn vừa khám, vừa nghe và tư vấn mọi vấn đề cho sức khỏe của bệnh nhân. Với bề dày 40 năm kinh nghiệm khám và điều trị các bệnh Hô hấp, cùng tinh thần không ngừng cố gắng nâng cao trình độ chuyên môn và bản lĩnh nghề nghiệp để có thể mang lại sức khỏe, niềm vui, sự…