Hóa trị là phương pháp điều trị ung thư vú di căn cần thiết nhằm làm giảm cơn đau cho bệnh nhân. Đây là phương pháp được chỉ định điều trị ung thư di căn trong Y học hiện đại ngày nay. Bài viết sẽ giúp bệnh nhân và người nhà hiểu hơn về phương pháp này để có tinh thần lạc quan và tin tưởng vào phác đồ điều trị của bác sĩ.
1. Hóa trị ung thư vú di căn có khỏi không?
Hóa trị là phương pháp sử dụng các thuốc hóa học có tính chất gây độc tế bào nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư. Việc sử dụng phương pháp hóa trị để điều trị ung thư vú di căn nhằm giảm nhẹ cơn đau hoặc làm chậm hoạt động của tế bào, kéo dài sự sống cho bệnh nhân .
Hiện nay, phương pháp này chưa thể chữa khỏi hoàn toàn ung thư vú di căn. Bởi vì, di căn là giai đoạn cuối trong quá trình điều trị. Giai đoạn này các tế bào đã xâm lấn tới nhiều bộ phận khác trong cơ thể nên rất khó thực hiện phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn hay sử dụng tia xạ cho toàn cơ thể. Vì vậy, hóa trị là phương pháp điều trị ung thư vú di căn an toàn và phù hợp nhất.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS), tỷ lệ sống sau 5 năm sau khi chẩn đoán với những người bị ung thư vú giai đoạn di căn là khoảng 28%. Và hiện nay, chưa có cách nào chữa khỏi ung thư vú di căn nhưng điều trị là cần thiết giúp kiểm soát sự phát triển của tế bào ung thư.
Với các loại thuốc hóa trị hiện có cùng sự kháng thuốc phát triển theo thời gian, tỷ lệ hóa trị chữa khỏi ung thư giai đoạn muộn là rất thấp. Vì vậy, trong quá trình điều trị ung thư vú di căn ngoài hóa trị cần kết hợp các phương pháp điều trị khác như: liệu pháp đích, liệu pháp miễn dịch, xạ trị,… để kéo dài thời gian sống của người bệnh
Hóa trị có thể được sử dụng liên tục hoặc ngắt quãng. Với ung thư vú di căn, hóa trị liên tục hiệu quả hơn trong việc làm chậm sự phát triển của tế bào ác tính, mặc dù dường như không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ sống sót nói chung.
Ngược lại, những người được điều trị ngắt quãng có xu hướng có chất lượng cuộc sống tổng thể tốt hơn. Vì vậy, tùy vào yêu cầu của người bệnh mà bác sĩ sẽ sử dụng hóa trị ngắt quãng hoặc liên tục.
2. Khi nào hóa trị được sử dụng trong điều trị ung thư vú di căn?
Điều trị ung thư vú di căn bằng hóa trị phụ thuộc vào thể ung thư vú. Các phương pháp điều trị ung thư vú di căn trong đó có hóa trị được khuyến cáo là phương pháp điều trị đầu tiên trong các trường hợp sau:
- Khối u dương tính với thụ thể estrogen đã kháng các thuốc điều trị nội tiết như tamoxifen hoặc chất ức chế aromatase.
- Sử dụng kết hợp với liệu pháp nhắm mục tiêu trong trường hợp khối u dương tính với HER2 và âm tính với thụ thể estrogen.
- Khối u có bộ ba âm tính: âm tính với cả thụ thể estrogen, progesterone và HER2.
- Kết hợp với điều trị nội tiết tố trong trường hợp khối u dương tính với thụ thể estrogen và cần giảm nhanh kích thước khối u.
3. Hóa trị hiệu quả không cao trong điều trị ung thư vú di căn não
Não là một trong những vị trí phổ biến mà tế bào ung thư vú di căn tới. Di căn não xảy ra ở 15 – 24% phụ nữ bị ung thư vú di căn. Trong lịch sử, khả năng sống sót khi di căn não chỉ khoảng 6 tháng. Nhưng một nghiên cứu năm 2016 cho thấy khả năng sống sót tổng thể đối với ung thư vú có di căn não là hơn 2 năm.
Hóa trị có thể điều trị các tế bào ung thư ở hầu hết mọi nơi trong cơ thể, nhưng nhiều loại thuốc hóa trị không thể tiếp cận não do hàng rào máu não ngăn chặn chất độc xâm nhập trong đó có cả thuốc hóa trị. Trong trường hợp này có các biện pháp thay thế sau:
- Liệu pháp nội tiết: chỉ định khi khối u dương tính với thụ thể estrogen do một số thuốc nội tiết như các chất ức chế tamoxifen và aromatase dường như vượt qua hàng rào máu não.
- Liệu pháp nhắm mục tiêu: chỉ định khi bệnh nhân dương tính với thụ thể HER2. Tukysa (Tucatinib), Enhertu (Fam-transtuzumab deruxtecan) có hiệu quả với ung thư vú di căn não.
- Xạ trị toàn bộ não (WBRT): được sử dụng khi ung thư não lan rộng gây ra các triệu chứng thay đổi nhận thức, trí nhớ.
- Phẫu thuật cắt bỏ di căn: áp dụng đối với các khối di căn lớn có đường kính >3cm.
- Xạ trị toàn thân lập thể (SBRT): thường được sử dụng khi có một vài di căn và là sự lựa chọn tốt hơn phẫu thuật với các di căn nằm sâu trong não hoặc ở các vùng nhạy cảm.
- Một số phương pháp điều trị khác chưa được xác định rõ ràng như cắt bỏ bằng tần số vô tuyến (RFA) và tăng thân nhiệt.
Có thể bạn quan tâm:
-
- Tin tức & các chương trình khuyến mại tại Hưng Việt
- Theo dõi Fanpage cung cấp Kiến thức: Dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị, cách phòng chống và phục hồi cho bệnh nhân: Fanpage của Hệ thống Hưng Việt
4. Các loại thuốc hóa trị ung thư vú di căn
Trong các phương pháp điều trị ung thư vú di căn, cụ thể là hóa trị, thì thuốc dùng trong hóa trị có rất nhiều nhóm, tùy vào từng bệnh, giai đoạn bệnh mà bác sĩ sẽ lựa chọn nhóm thuốc phù hợp với từng bệnh nhân. Dưới đây là một số loại thuốc hay được sử dụng trong điều trị ung thư vú giai đoạn di căn.
Anthracycline:
- Công dụng: Anthracycline là dòng thuốc kháng sinh chống khối u. Tác dụng của Anthracycline là can thiệp vào các enzym liên quan đến sao chép DNA trong chu kỳ tế bào, chúng liên kết với DNA làm cho các tế bào ung thư không thể sinh sản.
- Tên thuốc: Adriamycin (Doxorubicin), Ellence (Epirubic)
Tác nhân alkyl hóa:
- Công dụng: Ngăn không cho tế bào ung thư tái sản xuất bằng cách làm hỏng DNA của nó, hoạt động trong tất cả các giai đoạn của chu kỳ tế bào.
- Tên thuốc: Cytoxan (Cyclophosphamide).
Các đơn vị phân bào (nhóm taxan):
- Công dụng: Ức chế sự tạo thành hệ thống vi ống, một trong các giai đoạn của trong quá trình phân chia tế bào, từ đó làm quá trình phân bào phải dừng lại.
- Tên thuốc: Taxol (Paclitaxel), Taxotere (Docetaxel), Abraxane (Paclitaxel).
Thuốc ức chế phân bào:
- Công dụng: Thuốc hoạt động bằng cách ngăn tế bào ung thư phân chia để hình thành tế bào mới bằng cách ngăn các enzyme tạo ra protein cần thiết cho quá trình sinh sản tế bào.
- Tên thuốc: Halaven (Eribulin)
Thuốc tương tự nucleoside:
- Công dụng: Thuốc ức chế quá trình tổng hợp DNA, RNA của tế bào ung thư làm chúng không phân chia được.
- Tên thuốc: Gemzar (Gemcitabine) và chất ức chế tổng hợp DNA Xeloda (Capecitabine).
Chất chống chuyển hóa:
- Công dụng: Thuốc can thiệp vào DNA, RNA tế bào ung thư bằng cách hoạt động như một chất thay thế cho các khối cấu tạo bình thường của RNA, DNA. Từ đó DNA không thể tạo ra bản sao và tế bào không thể sinh sản.
- Tên thuốc: Methotrexate.
Thuốc ức chế vi ống:
- Công dụng: Thuốc liên kết chọn lọc ưu tiên với các vi ống phân bào từ đó ngăn chặn quá trình phân bào của các tế bào ung thư
- Tên thuốc: Ixempra (Ixabepilone), Navelbine (Vinorelbine)
Thuốc bạch kim:
- Công dụng: Thuốc tạo ra liên kết chéo trong và giữa 2 chuỗi DNA làm thay đổi cấu trúc DNA từ đó ức chế sự tổng hợp DNA, ngăn cản sự nhân lên của tế bào ung thư.
- Tên thuốc: Platinol (Cisplatin), Paraplatin (Carboplatin).
5. Tác dụng phụ sau điều trị hóa trị
Hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân nhằm tấn công vào các tế bào phát triển nhanh chóng. Do vậy, ngoài tiêu diệt tế bào ung thư, các loại thuốc hóa trị còn ảnh hưởng đến các tế bào phát triển bình thường khác trong cơ thể như: tế bào đường tiêu hóa, nang tóc, tủy xương,… Vì vậy, một số tác dụng phụ thường thấy ở bệnh nhân ung thư vú di căn đó là:
- Mệt mỏi: Đây tác dụng phụ phổ biến nhất của hóa trị. Nguyên nhân của mệt mỏi có thể do bản thân bệnh ung thư, do điều trị, do căng thẳng hàng ngày khi sống chung với ung thư. Hiện nay chưa có bất kỳ phương pháp điều trị cụ thể nào cho mệt mỏi do hóa trị. Cách tốt nhất để cảm thấy dễ chịu là giữ tinh thần lạc quan tích cực để tiếp nhận các bước trong phác đồ điều trị.
- Rụng tóc: Tế bào sừng trong nang tóc là tế bào phân chia nhanh và có nguồn cung cấp máu tốt nên các thuốc hóa trị cũng tác động vào chúng khiến tóc rụng. Tuy nhiên, rụng tóc chỉ là tạm thời và có thể hồi phục được, tóc thường mọc lại trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc hóa trị.
- Một số phương pháp có thể làm hạn chế rụng tóc như: làm mát da đầu, nén da đầu, thuốc: dung dịch rogaine 2%, thuốc bôi panicum miliacum,…
- Buồn nôn và ói mửa: Tế bào đường tiêu hóa cũng là những tế bào có tốc độ tăng trưởng nhanh nên dễ chịu tác động của hóa trị gây nên tình trạng buồn nôn và ói mửa.
- Để hạn chế tác dụng phụ này, người bệnh có thể uống trà gừng, bấm huyệt hay dùng thuốc kháng receptor serotonin 5HT3 như ondansetron ngay trước, trong và sau hóa trị
- Ức chế tủy xương: Thuốc hóa trị ảnh hưởng đến tủy xương làm giảm số lượng và chất lượng các tế bào máu được tạo ra ở đây dẫn đến thiếu máu (giảm hồng cầu), nhiễm khuẩn (giảm bạch cầu), chảy máu (giảm tiểu cầu).
Người bệnh cần kiểm tra công thức máu thường xuyên để đánh giá ảnh hưởng của hóa trị đến các dòng tế bào máu từ đó có kế hoạch điều trị thích hợp. Đồng thời người bệnh cần tránh những nơi đông người, hạn chế tiếp xúc với người bị bệnh để hạn chế nhiễm trùng.
Như vậy, phương pháp điều trị ung thư vú di căn bằng hóa trị sẽ giúp bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn, giảm các cơn đau và kéo dài sự sống. Điều quan trọng là bệnh nhân ung thư vú cần giữ tinh thần lạc quan và điều trị theo phác đồ của bác sĩ.
Nếu còn thắc mắc về ung thư vú di căn, vui lòng hãy liên hệ theo số điện thoại Hotline của Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt: 0942 300 707 để được tư vấn miễn phí.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Chemotherapy for Metastatic Breast CancerXem chi tiết
How Is Chemotherapy Used to Treat Cancer?Xem chi tiết
Can stage 4 breast cancer go into remission?Xem chi tiết
Breast Cancer Spread to the BrainXem chi tiết
BS CKI Nội Ung bướu Đàm Thu Nga
Bác sĩ CKI
Với gần 30 năm bề dày kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn vững vàng, BSCKI Nội Ung Bướu Đàm Thu Nga – Giám đốc chuyên môn Phòng khám Đa khoa Hưng Việt luôn là “chỗ dựa” đáng tin cậy cho nhiều người bệnh và khách hàng khi đến thăm khám tại Hệ thống Y tế Hưng Việt. Bên cạnh các kiến thức chuyên môn giỏi, Bác sĩ Thu Nga còn là một người thầy thuốc rất tận tâm với nghề, hết lòng vì người bệnh. Rất nhiều người bệnh và gia đình người bệnh khi được bác sĩ Nga…