Liệu pháp điều trị đích trong ung thư đại tràng

post

Điều trị đích trong ung thư đại tràng là một phương pháp sử dụng thuốc tác động lên gen hoặc protein chuyên biệt của tế bào ung thư nhằm ngăn chặn sự phát triển và lan rộng của khối u. Cùng tìm hiểu cơ chế hoạt động, ưu nhược điểm, tác dụng phụ và chi phí của các loại thuốc điều trị đích ung thư đại tràng trong bài viết dưới đây.

1. Điều trị đích trong ung thư đại tràng là gì?

Điều trị đích hay liệu pháp nhắm trúng đích trong ung thư đại tràng là phương pháp sử dụng thuốc tác động lên gen hay protein chuyên biệt của tế bào ung thư đại tràng. Mục đích nhằm ngăn chặn sự phát triển và lây lan của các tế bào ung thư đại tràng, đồng thời hạn chế thiệt hại cho các tế bào khỏe mạnh khác.

Tuy cùng là phương pháp sử dụng thuốc, nhưng điều trị đích có những điểm khác biệt so với sử dụng hóa chất truyền thống. [1] Cụ thể như sau:

Điều trị đích Điều trị hóa chất 
Phạm vi Phân tử chuyên biệt của tế bào ung thư đại tràng. Tế bào ung thư và tế bào bình thường (tế bào lành).
Cơ chế điều trị Tác động đến gen và protein phát triển của tế bào ung thư đại tràng. Gây độc và giết chết tế bào.

Phương pháp điều trị đích thường áp dụng vào giai đoạn 4 của ung thư đại tràng, khi tế bào ung thư đã di căn. Ở giai đoạn này cần kết hợp nhiều các phương pháp khác nhau để tăng hiệu quả điều trị. Mục đích giúp giảm di căn của khối u ung thư tới các bộ phận khác như gan, phổi, não…, nâng cao chất lượng và tiên lượng sống cho bệnh nhân.

Ung thư đại tràng
Liệu pháp điều trị đích được sử dụng để điều trị ung thư đại tràng giai đoạn muộn

2. Cơ chế tác động của liệu pháp điều trị đích ung thư đại tràng

Giống như với các loại ung thư khác, liệu pháp điều trị đích trong ung thư đại tràng gồm các cơ chế tác động lên tế bào ung thư đại tràng như:

  • Liệu pháp chống tạo mạch: Tập trung vào việc ngăn chặn quá trình hình thành mạch máu mới. Vì khối u cần chất dinh dưỡng do các mạch máu cung cấp để phát triển và di căn. Nếu các mạch máu mới không hình thành sẽ làm giảm dinh dưỡng đến tế bào ung thư, giống như “bỏ đói” khối u.
  • Ức chế con đường truyền tin: Ngăn chặn thông tin nhân lên của tế bào ung thư được truyền đi.
  • Gây độc tế bào ung thư: Do thuốc điều trị đích giống kháng thể đơn dòng, nên gắn với hóa chất dễ dàng hơn, gây độc cho tế bào.
  • Tác động lên gen làm mất chức năng protein, kiểm soát hình thành gen đột biến mới, ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của ung thư.
    Điều trị đích dựa trên cơ sở gen của con người
    Liệu trình điều trị đích dựa trên cơ sở gen của con người để tạo ra cơ chế chống lại ung thư

3. Xét nghiệm nào được chỉ định trước khi điều trị đích ung thư đại tràng?

Trước khi áp dụng phương pháp điều trị đích, bác sĩ sẽ xác định giai đoạn ung thư đại tràng của người bệnh. Sau đó, làm thêm các xét nghiệm để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.

Với người ung thư đại tràng đã di căn, bác sĩ sẽ tư vấn sử dụng phương pháp điều trị đích. Nếu bệnh nhân đồng ý sẽ được tiến hành làm xét nghiệm đột biến gen để quyết định xem có điều trị đích được không và phù hợp với loại thuốc nào.

Xét nghiệm đột biến gen dựa vào phương pháp sinh học phân tử và mô miễn dịch sinh học.

  • Xét nghiệm sinh học phân tử là phương pháp sử dụng nguyên lý PCR – tạo ra nhiều bản sao ADN trong phòng thí nghiệm. Xét nghiệm này được sử dụng nhằm mục đích xác định gen để phục vụ cho việc tìm thuốc phù hợp. Ví dụ như người bệnh ung thư đại tràng có đột biến gen RAS thì sử dụng thuốc EGFR không hiệu quả.

Theo nghiên cứu có 50%, người mắc ung thư đại tràng có đột biến gen RAS, do đó người bệnh có sử dụng thuốc điều trị đích trong ung thư đại tràng với EGFR thì tế bào ung thư vẫn tăng lên. Hoặc trường hợp bệnh nhân đột biến gen BRAF thì sẽ hiệu quả hơn khi sử dụng các thuốc nhằm vào tế bào đột biến đó.

  • Xét nghiệm mô miễn dịch dựa vào nguyên tắc kháng nguyên – kháng thể, để nhận diện protein đột biến. Nếu như kháng nguyên nào tiếp nhận và gắn với thuốc đích thì sẽ có hiệu quả hơn, việc lựa chọn thuốc sẽ phụ thuộc vào xét nghiệm mô miễn dịch này. Hay còn gọi là tiên lượng đáp ứng điều trị.

Xét nghiệm mô miễn dịch còn là xét nghiệm phân biệt u lành tính, u ác tính và xác định nguồn gốc di căn và đích điều trị.

Xét nghiệm mô miễn dịch cũng nhằm đáp ứng xem bệnh nhân có sử dụng được phương pháp điều trị miễn dịch hay không, để bác sĩ thấy được hiệu quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.

Xét nghiệm PCR
PCR là nguyên tắc xét nghiệm của sinh học phân tử dùng để xét nghiệm đột biến

4. Các loại thuốc điều trị đích trong ung thư đại tràng

Điều trị đích sử dụng thuốc đặc trị lên tế bào ung thư đại tràng. Bao gồm: VEGF, EGFR, BRAF và các loại thuốc khác. Mỗi loại thuốc lại có mục đích và cách sử dụng khác nhau.

4.1. Thuốc nhắm mục tiêu hình thành mạch máu (VEGF)

Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) là một loại protein giúp khối u tạo ra các mạch máu mới (hình thành mạch) cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết để tế bào phát triển. Tế bào ung thư không giống tế bào thường, là tự sản sinh ra mạch máu mới để lấy dinh dưỡng. Nếu giảm số lượng mạch máu mới sẽ giúp giảm sự tăng sinh tế bào ung thư.

Những loại thuốc VEGF hiện nay được dùng cho ung thư đại tràng bao gồm:

  • Bevacizumab (Avastin): Bevacizumab liên kết với VEGF, do đó ức chế sự gắn kết của VEGF với các thụ thể – receptor của chúng, trên bề mặt của tế bào. Tác dụng của VEGF sẽ bị mất đi, khối u không sinh được mạch máu mới, sự co mạch cũng bị giảm, không nhận được chất dinh dưỡng cho khối u. Từ đó làm ức chế sự phát triển của khối u.
    Trong ung thư đại tràng, sử dụng avastin như liệu pháp ưu tiên thứ hai sau sử dụng thuốc hóa trị fluorouracil.
  • Ramucirumab (Cyramza): Ramucirumab là một kháng thể nhắm mục tiêu vào thụ thể của con người liên kết đặc biệt với VEGF Receptor 2 và ngăn chặn sự liên kết VEGF với receptor của chúng. Nhằm ngăn chặn hình thành mạch máu mới. Thuốc được sử dụng kết hợp với Folfiri ở những bệnh nhân nặng hoặc đã di căn, sau khi điều trị bằng bevacizumab, oxaliplatin và fluoropyrimidine không còn tác dụng.
  • Ziv-aflibercept (Zaltrap): Aflibercept ngăn chặn sự hoạt hóa của các thụ thể VEGF và sự tăng sinh của các tế bào nội mô. Do đó ức chế sự phát triển của các mạch mới cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho khối u.

Thuốc được sử dụng khi ung thư đại tràng không thuyên giảm với thuốc hóa trị liệu khác.

Những loại thuốc này thường dùng đường tiêm tĩnh mạch. Sử dụng trong 2-3 tuần sau đó nghỉ, để cơ thể thích nghi và hồi phục lại sau mỗi lần điều trị.

VEGF liên quan đến hình thành mạch máu mới
VEGF liên quan đến hình thành mạch máu mới do đó ảnh hưởng đến tim

4.2. Thuốc nhắm vào tế bào đích với EGFR

EGFR – Epidermal Growth Factor Receptor liên quan đến sự tồn tại của tế bào, trình tự chu kỳ tế bào, sự hình thành mạch, sự di chuyển của tế bào, sự xâm lấn của tế bào. Liên kết với receptor này sẽ làm tế bào ung thư tuân thủ chu kỳ tế bào, giảm hình thành mạch, di chuyển, xâm lấn.

  • Cetuximab (Erbitux): Cetuximab là một kháng thể đơn dòng LgG1 đặc biệt chống lại thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). Thuốc được sử dụng cho bệnh nhân có protein EGFR và gen KRAS đột biến. Thuốc được kết hợp với các thuốc khác nhằm tăng tác dụng điều trị ung thư đại tràng như:
    • Erbitux được kết hợp với FOLFIRI, đây là phương pháp điều trị đầu tay.
    • Với irinotecan hydrochloride ở những bệnh nhân không đáp ứng với điều trị hóa trị liệu khác.
    • Hoặc sử dụng đơn độc với bệnh nhân không đáp ứng oxaloplatin và irinotecan hydrochloride.
  • Panitumumab (Vectibix) là thuốc có bản chất kháng thể đơn dòng IgG2 giống của cơ thể con người. Thuốc có liên kết với ái lực và độ đặc hiệu cao với EGFR. Thuốc sử dụng đơn độc khi điều trị bằng hóa trị chứa oxaliplatin, irinotecan hydrochloride và fluoropyrimidine. Hoặc kết hợp với FOLFOX hóa trị liệu kết hợp như liều ưu tiên sử dụng của bác sĩ với bệnh nhân ung thư đại tràng di căn.
  • Cả hai loại thuốc này đều được truyền qua đường tĩnh mạch, mỗi tuần một lần hoặc cách tuần.
    Cơ chế hoạt động của Erbitux
    Cơ chế hoạt động của Erbitux khi vào tế bào

4.3. Thuốc nhắm vào các tế bào có thay đổi gen BRAF

Khoảng 10% ung thư đại tràng có đột biến gen BRAF. Tế bào ung thư đại tràng thay đổi tạo ra protein BRAF bất thường, đây là mục tiêu của các thuốc điều trị đích trong ung thư đại tràng nhằm vào.

  • Encorafenib (Braftovi) tấn công trực tiếp lên protein BRAF bất thường.

Thuốc được sử dụng kết hợp với Cetuximab, làm thu nhỏ hoặc chậm sự phát triển của ung thư đại tràng. Sự kết hợp này cho thấy sự hiệu quả và tăng tuổi thọ cho bệnh nhân ung thư, đã được chứng minh trên lâm sàng.

BRAF đột biến
BRAF khi bị đột biến sẽ tạo ra nhiều tế bào mất kiểm soát

4.4. Thuốc điều trị nhắm mục tiêu khác

Regorafenib là chất ngăn chặn nhiều kinase protein, vì thuốc này vô hiệu hóa khối u ở niêm mạc. Kinase là các protein có trên hoặc gắn vào bề mặt của tế bào mang tín hiệu đến trung tâm điều khiển tế bào. Do đó, các tế bào không nhận được lệnh nhân lên, sẽ giảm tình trạng phát triển ồ ạt của tế bào ung thư đại tràng.

Thuốc này được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn cuối, di căn , thường là khi các loại thuốc khác không còn hữu ích. Được chỉ định dùng 1 viên/lần/tuần.

5. Ưu điểm và hạn chế của điều trị đích trong ung thư đại tràng

Phương pháp điều trị đích có những ưu điểm như sau:

  • Giảm đau cho bệnh nhân ung thư đại tràng hơn xạ trị hay hóa trị, do ít ảnh hưởng đến tế bào thường.
  • Sử dụng cho ung thư đại tràng giai đoạn cuối, di căn, khi các phương pháp phẫu thuật, xạ trị chưa triệt để.
  • Hệ miễn dịch không bị ảnh hưởng mà còn được nâng cao hơn, nhờ tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách tự nhiên.

Mỗi loại thuốc điều trị đích dùng cho ung thư đại trạng đều được dựa trên kiểu gen của tế bào ung thư. Do đó, việc chọn lựa thuốc rất phức tạp và không phải lúc nào cũng hiệu quả. Ngoài ra, điều trị đích còn một số hạn chế khác như:

  • Tế bào ung thư kháng thuốc điều trị đích. Nguyên nhân do tế bào ung thư sẽ đột biến để chống lại thuốc điều trị đích. Để khắc phục tình trạng kháng thuốc thì sẽ phải phối hợp với những phương pháp và hóa chất khác.
  • Chi phí của các thuốc điều trị đích còn khá cao, không được bảo hiểm hỗ trợ nhiều.
  • Một số thuốc điều trị đích hiện tại không có ở Việt Nam, người bệnh cần điều trị ở nước ngoài.

6. Tác dụng phụ của điều trị đích trong ung thư đại tràng

Bất kỳ liệu pháp điều trị ung thư nào cũng có tác dụng phụ. Tác dụng phụ xuất hiện do độc tính của thuốc và do cơ thể không đủ chống đỡ được. Mỗi loại thuốc điều trị đích ung thư đại tràng lại có tác dụng phụ khác nhau.

6.1. Tác dụng phụ của thuốc nhắm mục tiêu hình thành mạch máu (VEGF)

Các tác dụng phụ thường gặp của những loại thuốc nhắm mục tiêu hình thành mạch máu (VEGF) bao gồm:

Trên cơ quan Tác dụng không mong muốn
Toàn thân Mệt mỏi
Mạch máu Huyết áp tăng, chảy máu
Hệ bạch huyết – máu Bạch cầu giảm (tăng nguy cơ nhiễm trùng)
Thần kinh Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn
Tiêu hóa Ăn không ngon, tiêu chảy, viêm miệng

Ngoài ra, một số tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng khác của những loại thuốc này là:

  • Sốc phản vệ trong quá trình tiêm truyền.
  • Các vấn đề về tim mạch, hô hấp và huyết áp thấp.
  • Cục máu đông, chảy máu nhiều.
  • Thủng đại tràng. Nếu một lỗ thủng hình thành trong đại tràng, có thể dẫn đến nhiễm trùng nặng và cần phải phẫu thuật để khắc phục.

6.2. Tác dụng phụ của thuốc nhắm vào tế bào đích với EGFR

Các tác dụng phụ thường gặp nhất của các loại thuốc nhắm vào tế bào đích với EGFR là:

  • Phát ban, nổi mụn trên da. Có thể dùng kem hoặc thuốc mỡ kháng sinh để giúp hạn chế phát ban và các bệnh nhiễm trùng liên quan
  • Đau đầu.
  • Mệt mỏi.
  • Sốt.
  • Tiêu chảy.

Một số tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng của những loại thuốc điều trị đích trong ung thư đại tràng này là: Phản ứng dị ứng trong quá trình tiêm truyền, các vấn đề về hô hấp và huyết áp thấp. Bạn có thể được dùng thuốc trước khi điều trị để giúp ngăn ngừa điều này.

6.3. Tác dụng phụ của thuốc nhắm vào các tế bào có thay đổi gen BRAF

Các tác dụng phụ thường gặp của encorafenib với cetuximab có thể bao gồm dày da, tiêu chảy, phát ban, chán ăn, đau bụng, đau khớp, mệt mỏi và buồn nôn. Một số người được điều trị bằng chất ức chế BRAF có thể phát triển ung thư da tế bào vảy mới.

6.4. Tác dụng phụ của thuốc điều trị nhắm mục tiêu khác

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm mệt mỏi, phát ban, hội chứng bàn tay – bàn chân (bàn tay và bàn chân bị đỏ và kích ứng), tiêu chảy, huyết áp cao, giảm cân và đau bụng.

Các tác dụng phụ ít phổ biến hơn nhưng khá nghiêm trọng có thể bao gồm: chảy máu; thủng (lỗ) trong dạ dày hoặc ruột.

7. Chi phí điều trị đích trong ung thư đại tràng

Thông thường, điều trị đích có chi phí từ 10 – 20 triệu phụ thuộc vào loại thuốc và số lượng thuốc sử dụng. Ngoài ra, liệu pháp này thường sử dụng ở giai đoạn cuối, cần phối hợp nhiều phương pháp điều trị nên chi phí sẽ tăng cao hơn.

8. Giải đáp thắc mắc

8.1. Biểu hiện bình thường sau điều trị đích ung thư đại tràng?

Sau điều trị đích ung thư đại tràng, người bệnh thường gặp các biểu hiện như: phát ban, rụng tóc, móng tay, móng chân ngắn và yếu, buồn nôn, nôn, chán ăn. Các triệu chứng này sẽ hết sau một thời gian điều trị.

8.2. Điều trị đích có chữa khỏi bệnh ung thư đại tràng không?

Điều trị đích thường được chỉ định ở giai đoạn cuối, nên tiên lượng sống lúc này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác do bệnh đã tiến triển nghiêm trọng. Tuy nhiên, liệu pháp điều trị đích sẽ giúp người bệnh giảm đau đớn và kéo dài tuổi thọ.

Ví dụ: Theo nghiên cứu sử dụng Panitumumab giảm 46% nguy cơ tiến triển khối u so với các liệu pháp khác.

8.3. Khi nào cần đi tái khám?

Người bệnh cần tái khám theo liệu trình của từng loại thuốc và chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, phải đến khám ngay khi xuất hiện tác dụng phụ và không thuyên giảm.

Điều trị đích trong ung thư đại tràng đang được nhiều người lựa chọn. Mỗi người bệnh sẽ được kiểm tra gen để có phác đồ điều trị đích phù hợp, giúp giảm đau đớn, nâng cao chất lượng và tiên lượng sống. Nếu còn thắc mắc về liệu pháp này, bạn hãy liên hệ ngay với Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt để được tư vấn nhé.

Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

post
Chia sẻ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

HỆ THỐNG Y TẾ HƯNG VIỆT

Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt

Phòng khám Đa khoa Hưng Việt

CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH HƯNG VIỆT
ĐKKD số: 0105532379 – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/09/2011
Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh số 29/BYT – GPHĐ do Bộ y tế cấp ngày 29/01/2013

DMCA.com Protection Status

BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HƯNG VIỆT

Số 34 Đường Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HƯNG VIỆT

Số 40 Đường Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội

HOTLINE 

024 6250 0707 – 0942 300 707

info@benhvienhungviet.vn

Facebook Fanpage Youtube Chanel
Copyright 2021 © Bệnh Viện Ung Bướu Hưng Việt