Ung thư phần mềm còn được gọi là sarcoma mô mềm, tỉ lệ mắc bệnh khoảng 2/100.000 đến 3/100.000, chiếm 1% khối u ác tính ở người trưởng thành, tỉ lệ mắc bệnh ở các giới tương đương nhau, thông thường thì tỉ lệ mắc bệnh ở người già tương đối cao, đây là một loại u ác tính rất dễ di căn sang các khu vực khỏe mạnh khác, tỉ lệ tử vong là 2%. Chẩn đoán Sác-côm mô mềm có vai trò quan trọng trong việc chọn lựa phương pháp điều trị hiệu quả.
Chẩn đoán và phân giai đoạn có vai trò quan trọng trong việc chọn lựa phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho sác-côm mô mềm (ung thư phần mềm). Giai đoạn được xác định dựa vào kích thước khối u, cấp độ theo mô học và việc tế bào ung thư đã lan sang hạch hoặc các vị trí xa hay chưa. Việc sác-côm ở chi lan vào bên trong hoặc bên ngoài các khoang cơ thể cũng quan trọng để giúp quyết định phẫu thuật. Để xác định giai đoạn một cách đầy đủ cân phải tiến hành khám lâm sàng kỹ càng, chụp X-quang, xét nghiệm cận lâm sàng và nghiên cứu kỹ các tiêu bản sinh thiết (kể cả những tiêu bản lấy từ khối u nguyên phát, các hạch hoặc từ các tổn thương đáng ngờ khác). Bệnh nhân nên được chỉ định chụp cắt lớp vi tính lồng ngực nếu sác-côm có đường kính trên 5cm (T2) hoặc có độ biệt hóa vừa đến thấp (độ 2-4). Di căn hạch hiếm gặp, chỉ gặp ở dưới 3% bệnh nhân bị sác-côm mô.
Ung thư phần mềm là gì ? Nguyên nhân – Triệu chứng – Chẩn đoán
Định nghĩa cấp độ và TNM:
Uỷ ban liên kết của Hoa kỳ về ung thư đã đưa ra 4 tiêu chí để phân giai đoạn: kích thước khối u, tình trạng hạch, cấp độ và di căn (TNGM).
Khối u nguyên phát (T)
TX: Không đánh giá được khối u nguyên phát
To: Không có bằng chứng của u nguyên phát
Ti: u có đường kính lớn nhất dưới 5cm
Tia: u nông
Tib: u sâu
T2: u có đường kính lớn nhất trên 5cm
T2a: u nông
T2b:u sâu
Chú ý: u nông chi khu trú ở bên trên lớp bề mặt và không xâm lấn vào lớp này; khối u sâu hoặc nằm hoàn toàn dưới lớp bề mặt hoặc nằm bên trên nhưng có xâm lấn hoặc xuyên qua lớp này hoặc nằm cả phía trên và phía dưới lớp bề mặt. Các sác-côm sau phúc mạc, trong trung thất và trong hố chậu
Khối u nguyên phát (T)
TX: Không đánh giá được khối u nguyên phát
To: Không có bằng chứng của u nguyên phát
Ti: u có đường kính lớn nhất dưới 5cm
Tia: u nông
Tib: u sâu
T2: u có đường kính lớn nhất trên 5cm
T2a: u nông
T2b:u sâu
Chú ý: U nông chi khu trú ở bên trên lớp bề mặt và không xâm lấn vào lớp này; khối u sâu hoặc nằm hoàn toàn dưới lớp bề mặt hoặc nằm bên trên nhưng có xâm lấn hoặc xuyên qua lớp này hoặc nằm cả phía trên và phía dưới lớp bề mặt. Các sác-côm sau phúc mạc, trong trung thất và trong hố chậu được phân loại là u sâu.
Hạch bạch huyết vùng (N)
NX: Không xác định được hạch vùng
N0: Không có di căn vào hạch vùng
N1: Có di căn vào hạch vùng
Di căn xa (M)
MX: Không xác định được di căn xa
Mo: Không có di căn xa
Mi: Có di căn xa
Giai đoạn IA
u cấp độ thấp, nhỏ, nông và sâu.
Gi, Tia, N0, Mo
Gi, Tib, N0, Mo
G2, Tia, N0, Mo
G2, Tib, N0, Mo
Giai đoạn IB
u cấp độ thấp, to và nông.
Gi, T2a, N0, Mo
G2, T2a, N0, Mo
Giai đoan IIA
u cấp độ thấp, to và sâu.
Gi, T2b, N0, Mo
G2, T2b, N0, Mo
Giai đoan IIB
u cấp độ cao, nhỏ, nông và sâu.
G3, Tia, N0, Mo
G3, Tib, N0, Mo
G4, Tia, N0, Mo
G4, Tib, No,Mo
Giai đoạn IIC
u cấp độ cao, to và nông.
G3, T2a, N0, Mo
G4, T2a, N0, Mo
Giai đoạn III
u cấp độ cao, to và sâu
G3, T2b, N0, Mo
G4, T2b, N0, Mo
Giai đoạn IV
Bất kỳ di căn nào vào hạch hoặc di căn xa.
G bất kỳ, T bất kỳ, N1, Mo G bất kỳ, T bất kỳ, N0, Mi.
Có thể bạn quan tâm:
- Tin tức & các chương trình khuyến mại tại Hưng Việt
- Theo dõi Fanpage cung cấp Kiến thức: Dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị, cách phòng chống và phục hồi cho bệnh nhân: Fanpage của Hệ thống Hưng Việt