Di căn não do ung thư vú (BCBM) là nguyên nhân phổ biến thứ hai của di căn não (BM). Để điều trị ung thư vú di căn não, người bệnh có thể được chỉ định sử dụng thuốc kháng viêm steroids, xạ trị, hoá trị, phẫu thuật, liệu pháp nội tiết hoặc nhắm đích. Trong đó, xạ trị luôn là phương pháp được chỉ định phổ biến nhất. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cụ thể về các phương pháp điều trị căn bệnh này nhé.
Tầm soát ung thư: Nên hay không? Độ tuổi phù hợp?
1. Thuốc kháng viêm Steroids
Một trong những phương pháp điều trị ung thư vú di căn não là sử dụng thuốc kháng viêm Steroids. Steroids có thể sản sinh tự nhiên trong cơ thể nhưng cũng được sản xuất nhân tạo làm thuốc, giúp người bệnh thuyên giảm các triệu chứng tổn thương của ung thư.
Mục đích: Những loại thuốc steroids như dexamethasone có hiệu quả ức chế quá trình viêm, ức chế phản ứng phù nề tụ dịch. Qua đó, làm giảm các triệu chứng đau đầu, nôn, phù não của người bệnh. Đồng thời, thuốc có thể làm giảm các triệu chứng gặp phải trong quá trình xạ trị, đẩy nhanh tốc độ lành tổn thương.
Cách sử dụng:
- Steroids thường được dùng dưới dạng viên nén với liều cao. Bệnh nhân sử dụng liều cơ bản với hai lần uống một ngày, sau bữa ăn.
- Tuy nhiên, liều lượng có thể phụ thuộc vào mức độ thay đổi của triệu chứng người bệnh. Bên cạnh đó, việc sử dụng steroid cần được kiểm soát, không nên sử dụng kéo dài do các tác dụng phụ đáng kể ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh.
Tác dụng phụ: Sau đây là một số tác dụng phụ bệnh nhân có thể mắc phải nếu dùng steroids ở liều cao và kéo dài:
- Khó tiêu: Dùng Steroids kéo dài khiến dạ dày tiết nhiều acid, làm người bệnh có cảm giác đầy chướng bụng, khó tiêu.
- Bệnh nấm miệng: Steroids có thể làm giảm khả năng phản ứng miễn dịch của cơ thể. Khi phản ứng miễn dịch bị yếu đi do tác dụng của thuốc, người bệnh có thể phát triển các bệnh nấm miệng gây ho, ngứa họng, có mảng trắng trong lưỡi.
- Tăng cảm giác ngon miệng và tăng cân: Steroids có thể làm tăng tốc độ xử lý protein, lipid và đường để tạo năng lượng. Qua đó, người bệnh sẽ nhanh đói và ăn ngon miệng hơn. Tuy nhiên, đây chỉ là triệu chứng giả và có thể khiến người bệnh béo phì, tạo mỡ và tích mỡ nhanh chóng.
- Mất ngủ (nếu uống vào chiều muộn): Steroids là một dạng của hormon corticoid, có tác dụng làm con người tỉnh táo. Việc sử dụng thuốc vào buổi tối hoặc chiều muộn vô tình làm tăng lượng corticoid trong máu và gây khó ngủ.
- Tâm trạng thất thường: Đây là một rối loạn thường gặp khi sử dụng thuốc Steroids.
- Nhược cơ: Steroids khiến các mô cơ phân giải tạo ra đường và lượng cơ giảm đi khiến sức cơ yếu dần. Do đó, người bệnh có thể xuất hiện tình trạng nhược cơ như yếu tay chân, sụp mí.
- Cảm giác không yên hoặc hiếu động: Steroids làm thay đổi cân bằng hormone trong cơ thể, gián tiếp khiến người bệnh hiếu động hoặc có cảm giác bồn chồn không yên chân.
- Thay đổi ở da: Dưới tác dụng của thuốc, da người bệnh có xu hướng trắng hơn và mỏng đi, dễ bị thương khi va chạm.
- Tiểu đường: Steroids có thể làm tăng lượng đường trong máu, khiến người bệnh dễ mắc các bệnh như đái tháo đường.
- Huyết khối: Một số nghiên cứu cho thấy, Steroids có liên quan đến tình trạng tạo huyết khối lòng mạch. Đây là một cấp cứu nội khoa nguy hiểm tới tính mạng cần được sự chăm sóc y tế hợp lý.
Lưu ý khi sử dụng thuốc kháng viêm Steroids:
- Bệnh nhân nên uống Steroids sau bữa sáng hoặc trưa, giúp làm giảm tác dụng phụ của thuốc lên niêm mạc dạ dày gây nên chứng khó tiêu.
- Người bệnh cần được sử dụng song song các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.
- Không nên uống Steroids vào buổi tối sẽ gây khó ngủ, mất ngủ, ảnh hưởng tới khả năng hồi phục của bệnh nhân.
2. Xạ trị
Xạ trị là phương pháp phổ biến nhất khi điều trị ung thư vú di căn não. Phương pháp này sẽ sử dụng các tia X năng lượng cao chiếu vào khối u, tiêu diệt tế bào ung thư, khiến tế bào tổn thương không hồi phục được và bị tiêu diệt.
Có 2 hình thức xạ trị:
- Xạ phẫu:
- Sử dụng năng lượng cao chiếu tập trung vào khối u được xác định trước bằng hệ thống xạ ngoài. Khối u khi bị chiếu đủ liều xạ sẽ hoại tử và biến mất.
- Cách thực hiện: Các máy xạ trị hiện tại thường được sử dụng là Gamma Knife hoặc Cyberknife. Người bệnh nằm trên máy này và tia chiếu đã được cài đặt sẽ chiếu lên sọ não người bệnh.
- Xạ trị toàn não:
-
- Trong phương pháp này không có vị trí cụ thể nào của khối u được xạ trị tập trung, toàn bộ nhu mô não sẽ chiếu xạ. Mục đích phương pháp này là xử lý nốt những tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật kinh điển hoặc xạ phẫu.
- Có thể xạ trị toàn não sau khi phẫu thuật hoặc xạ phẫu.
- Thời gian xạ trị thường tiến hành khoảng 10 ngày. Tùy điều kiện người bệnh mà khoảng thời gian này có thể thay đổi.
Tác dụng phụ:
- Mệt lả: Do tế bào lân cận bị phá hủy, cơ thể quá tải chất độc do tế bào chết để lại.
- Rụng tóc: Do tế bào chân tóc ở da đầu bị phá hủy bởi tia xạ.
- Trí nhớ giảm hoặc lú lẫn: Do các trung khu trí nhớ bị tổn thương khi điều trị.
Lưu ý khi thực hiện phương pháp này: Cần chăm sóc theo dõi kỹ phát hiện các tác dụng không mong muốn trong điều trị người bệnh.
3. Phẫu thuật
Phẫu thuật là phương pháp được sử dụng trong trường hợp khối u não còn nhỏ, vị trí không quá sâu và không quá gần các trung khu quan trọng của não bộ. Việc phẫu thuật não cắt khối u là rất khó và tác dụng đem lại thường không đáng kể, vì vậy lượng bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật điều trị ung thư vú di căn não bằng phương pháp này thường rất ít.
Mục đích: Loại bỏ khối u dễ dàng lấy được bằng phương pháp ngoại khoa.
Cách thực hiện: Sau khi thống nhất chỉ định mổ và cách tiếp cận, người bệnh sẽ được mở sọ não, tạo đường tới khối u, lấy khối u và các mô nghi ngờ ung thư lân cận. Sau đó, cầm máu và đóng lại hộp sọ.
Lưu ý gì khi thực hiện phương pháp này: Đây là phương pháp điều trị có nhiều nguy cơ. Khả năng người bệnh chết trên bàn mổ hoặc không sống được sau khi hồi sức hậu phẫu là rất lớn.
4. Liệu pháp nội tiết
Bằng việc sử dụng các chế phẩm tương tự hormon estrogen và progesterol để điều trị ung thư vú di căn não , người bệnh có thể ức chế sự phát triển của khối ung thư vú.
Các phương pháp điều trị nội tiết ung thư vú:
- Ức chế buồng trứng: Buồng trứng là nơi sản xuất estrogen chủ yếu ở phụ nữ, việc ức chế buồng trứng giúp tiết chế các hormon gây tăng phát triển khối u vú. Để ức chế buồng trứng có nhiều biện pháp như: cắt buồng trứng bằng phẫu thuật hoặc xạ trị hay bằng thuốc đồng vận GnRH (gonadotropin-releasing hormone), giúp ngăn chặn tín hiệu từ vùng dưới đồi kích thích buồng trứng sản sinh estrogen.
- Làm giảm sản xuất estrogen: Bằng các thuốc ức chế aromatase – một enzym tạo ra estrogen từ các mô trong cơ thể. Thông thường, các thuốc này được sử dụng với bệnh nhân đã mãn kinh, buồng trứng không còn sản xuất estrogen nhưng sản xuất ra một lượng lớn aromatase. Tuy nhiên, thuốc cũng có thể dùng với các phụ nữ tiền mãn kinh nếu kèm theo các biện pháp ức chế buồng trứng khác.
- Ngăn tác dụng của estrogen:
- Nhóm thuốc SERMs – Thuốc điều biến chọn lọc thụ thể estrogen (selective estrogen receptor modulators): Đây là các loại thuốc gắn cạnh tranh với thụ thể estrogen, ngăn tác động của hormon estrogen lên các tế bào. Ví dụ: tamoxifen (Nolvadex) và toremifene (Fareston).
- Thuốc làm giảm tác dụng của estrogen theo cơ chế khác: như fulvestrant (Faslodex).
Tác dụng phụ:
- Có các triệu chứng của tiền mãn kinh như bốc hỏa, khó ngủ về đêm.
- Âm đạo khô, giao hợp khó khăn.
- Với các bệnh nhân chưa mãn kinh có thể rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
- Xuất hiện nguy cơ tắc mạch do cục máu đông.
- Tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung hay loãng xương.
Lưu ý khi thực hiện:
- Chỉ một số thể mô bệnh học có các marker đặc hiệu mới đáp ứng với liệu pháp nội tiết.
- Cần kiểm tra thường xuyên đề phòng các biến chứng hoặc tác dụng không mong muốn của hormon.
5. Liệu pháp nhắm đích (sinh học)
Đây là phương pháp sử dụng thuốc tác động vào gen hay protein chuyên biệt, các dấu ấn mà chỉ tế bào ung thư mới có. Khi sử dụng liệu pháp nhắm đích, người bệnh có ít biến chứng và tác dụng phụ hơn hẳn các phương pháp điều trị ung thư vú di căn não khác.
Cách thực hiện: Thuốc được đưa vào cơ thể người bệnh qua đường tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch. Một số thuốc đang nghiên cứu có thể hấp thu qua đường tiêu hóa.
Tác dụng phụ: Tiêu chảy, mệt, chậm lành vết thương, cao huyết áp, suy tim, viêm da, viêm niêm mạc, chảy máu… Số rất hiếm trường hợp có thể bị thủng thành thực quản, dạ dày, ruột hoặc ảnh hưởng chức năng sinh sản.
Lưu ý gì khi thực hiện phương pháp này:
- Cần theo dõi kỹ người bệnh đề phòng các rối loạn do tác dụng phụ của thuốc.
- Các tế bào ung thư trở nên kháng thuốc điều trị đích, nguyên nhân do: Thứ nhất, liệu pháp không còn hiệu quả do thuốc đích thay đổi tình trạng đột biến. Thứ hai, các tế bào ung thư không phụ thuộc vào “đích” đã được phát hiện trước đ mà tìm phương thức mới để làm khối u tiếp tục phát triển. Để khắc phục, cần phối hợp các liệu pháp đích khác nhau hoặc phối hợp cùng hoá chất, tác động đến sự hình thành và phát triển ung thư.
Chi phí: Đây là phương pháp điều trị khá đắt đỏ, thuốc hiếm và không được bảo hiểm y tế chi trả.
6. Hóa trị
Hóa trị là việc sử dụng các hóa chất có tác dụng kiềm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Hóa trị được dùng nhiều trong điều trị ung thư vú nhưng hiệu quả của nó lên các khối u di căn tại não không được đánh giá cao. Bởi do não có cơ chế tự bảo vệ là hàng rào máu – não ngăn cản hóa chất từ máu vào hệ thống dịch não tủy.
Cách thực hiện: Truyền thuốc hoặc tiêm tĩnh mạch thường được sử dụng trong phương điều trị ung thư này, với tần suất 3 tuần/lần hoặc 2 tuần/lần.
Tác dụng phụ: Một số tác dụng không mong muốn thường thấy trên bệnh nhân điều trị hóa trị, bao gồm:
- Rụng tóc.
- Lở miệng, loét miệng do giảm sinh tế bào niêm mạc trong miệng.
- Chán ăn hoặc thay đổi cân nặng.
- Buồn nôn và ói mửa.
- Tiêu chảy do mất cân bằng niêm mạc ruột .
- Tăng khả năng nhiễm trùng vì bạch cầu bị tiêu diệt nhiều dưới tác dụng của thuốc.
- Dễ bị bầm tím hoặc chảy máu do số lượng tiểu cầu trong máu thấp.
- Mệt mỏi do số lượng hồng cầu thấp và suy dinh dưỡng.
Lưu ý gì khi thực hiện phương pháp này: Khi điều trị hóa chất cần chú ý phát hiện các tác dụng phụ không mong muốn để xử trí làm giảm triệu chứng. Một số bệnh nhân không dung nạp được thuốc cần thay phác đồ hoặc dừng điều trị, những dấu hiệu cảnh báo thường xuất hiện sau 1 tới 2 ngày dùng thuốc. Do đó cần chăm sóc người bệnh chặt chẽ và phát hiện sớm.
Tìm hiểu thêm:
- Hóa trị – Phương pháp điều trị ung thư vú di căn hiệu quả
- Ung thư vú sau điều trị nên ăn gì để phòng ngừa tái phát?
7. Giải đáp một số thắc mắc khi điều trị ung thư vú di căn não
Câu 1: Ung thư vú di căn não có chữa khỏi được không?
Khi ung thư vú đã di căn thì không thể chữa khỏi, đặc biệt trong trường hợp di căn tới não bộ. Việc điều trị ở thời gian này chủ yếu nhằm giảm đi khó chịu trong cuộc sống của bệnh nhân, cùng lúc kéo dài tuổi thọ và sự minh mẫn.
Câu 2: Ung thư vú di căn não sống được bao lâu?
Sau 1 năm, tỷ lệ sống sót tổng thể theo nghiên cứu là 41%, sau 2 năm, con số này giảm còn 22%. Việc người bệnh sống thêm được bao nhiêu thời gian phụ thuộc chủ yếu vào thể trạng và quá trình điều trị. Ngay cả khi không còn khả năng trị khỏi bệnh, việc áp dụng các phương pháp điều trị tiên tiến cũng giúp kéo dài tuổi thọ của người bệnh.
Câu 3: Chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt trong khi điều trị ung thư vú di căn não?
Với người bệnh mắc ung thư vú di căn não, việc có chế độ dinh dưỡng phù hợp là vô cùng quan trọng. Các loại thực phẩm nên dùng phải kể đến như:
- Các loại Protein: Thịt nạc, cá, trứng, sữa…
- Glucid: Gạo, miến, phở, các loại củ…
- Chất xơ và vitamin: Rau xanh như bông cải, súp lơ… hoặc các loại củ quả như cà rốt, cà chua…
- Omega 3: Cá hồi, dầu oliu…
Đồng thời, người bệnh cũng cần tránh xa các loại thức ăn dầu mỡ rán lại nhiều lần; đồ ăn bị nấm mốc như lạ, hạt dưa rang bị mốc… Bên cạnh đó, cần tuyệt đối kiêng các chất kích thích như rượu bia, thuốc lá…
Người bệnh mắc di căn não thường có những rối loạn trong tri giác như động kinh, mất trí nhớ, thay đổi tính khí. Việc để người bệnh tự sinh hoạt đem lại nhiều rủi ro. Do đó, cần có người chăm sóc, đồng hành giúp người bệnh có thể tập luyện đơn giản như đi dạo, yoga, aerobic… khoảng 10 phút mỗi ngày, giúp cải thiện tình trạng mệt mỏi và các rối loạn tri thức kể trên.
Như vậy qua bài viết trên, chúng ta đã cùng đi tìm hiểu các phương pháp điều trị ung thư vú di căn não hiệu quả. Nhờ đó, giúp người bệnh chuẩn bị sẵn tinh thần và hành trang chiến đấu với bệnh tật. Tuy không thể chữa khỏi, nhưng ung thư vú di căn não vẫn có thể điều trị giúp thuyên giảm các triệu chứng và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Nếu bạn đọc còn có bất kỳ thắc mắc nào về điều trị ung thư vú di căn não, hãy gọi đến số hotline 024 6250 0707 của Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt để được tư vấn tận tình.
**Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
TS. BS Chuyên khoa Ngoại ung bướu Vũ Hải
Tiến sĩ, Bác sĩ
Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội năm 1982, hoàn thành chương trình Nghiên cứu sinh tại Học viện Quân Y 2009 và là nguyên là Bác sĩ Chuyên khoa Ngoại Ung Bướu – Trưởng khoa Khám bệnh Bệnh viện K Trung ương. Tiến sĩ, Bác sĩ Vũ Hải Với nhiều năm kinh nghiệm về khoa Ngoại Ung bướu chuyên: Khám, tư vấn, phát hiện sớm các bệnh ung bướu Phẫu thuật ung thư dạ dày, đại tràng, tuyến giáp, gan, mật Phẫu thuật u xơ tử cung, u nang buồng trứng