Dấu hiệu ung thư dạ dày di căn | Cách nhận biết – Tiên lượng sống

5/5 - (1 bình chọn)

Dấu hiệu ung thư dạ dày di căn khác với dấu hiệu ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu nên cần phân biệt. Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra những dấu hiệu ung thư dạ dày di căn ở các bộ phận trên cơ thể như gan, phổi, tụy, xương, đại trực tràng, hạch bạch huyết để bạn đọc nắm rõ.

Dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn 4

1. Dấu hiệu ung thư dạ dày di căn gan

Theo nghiên cứu Ung thư dạ dày ở Thụy Điển từ năm 2002 – 2012 thì ung thư dạ dày di căn gan chiếm tỉ lệ nhiều nhất, tới 48% trong số các loại ung thư dạ dày di căn. Điều này là do hai nguyên nhân cơ bản sau:

  • Các tế bào ung thư lây lan qua mạng lưới bạch huyết gần gan và dạ dày.
  • Gan nằm gần dạ dày nhất. Vì thế, khi khối u ăn sâu vào lớp dưới niêm mạc, lấn qua thành dạ dày sẽ tấn công gan dẫn đến việc xuất hiện các tế bào ung thư tại gan.

Ung thư dạ dày di căn gan khá nguy hiểm. Vì gan là bộ phận quan trọng của cơ thể, giúp chuyển hóa các chất và lọc máu. Khi ung thư di căn gan, chức năng gan bị ảnh hưởng làm cho cơ thể suy yếu. Nếu người bệnh không nhận biết và thăm khám kịp thời có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ung thư di căn gan thường xảy ra ở giai đoạn 3B – 4. Lúc này các tế bào ung thư không chỉ nằm ở khối u ác tính trong dạ dày mà còn lây lan đến các bộ phận khác trong cơ thể như gan, hạch, xương, phổi, não…

Khi lây lan đến gan, tế bào ung thư tạo nên các khối u thứ phát nên còn gọi là ung thư gan thứ phát. Vì thế, tỉ lệ sống không cao. Theo viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ thì tỉ lệ sống ở giai đoạn 3B là 14%, giai đoạn 3C là 9%, giai đoạn 4 là 4%.

1.1. Triệu chứng

Dấu hiệu di căn của ung thư dạ dày vào gan rất khó phát hiện ung thư gan ở giai đoạn đầu. Thường thì khi được chẩn đoán bệnh, ung thư di căn gan đã ở giai đoạn nặng hơn. Khi tế bào ung thư gan di căn đến gan tạo ra khối u thứ phát, người bệnh xuất hiện một số triệu chứng sau:

  • Vàng da, vàng mắt: Do bị tắc ống dẫn mật từ gan xuống ruột non, chức năng gan suy giảm nên gan không đào thải được bilirubin trong máu.
  • Đau bụng, ngứa ngáy ngoài da: Lúc này, khối u trong gan đã nở rộng hoặc xâm lấn sang các cơ quan khác ở vùng bụng gây ra hiện tượng đau bụng. Bên cạnh đó, chức năng gan suy giảm dẫn đến lượng bilirubin trong máu tích tụ, tăng cao gây cảm giác ngứa ngáy.
  • Buồn nôn hoặc nôn ra máu: Chức năng gan suy giảm ảnh hưởng đến vấn đề tiêu hóa, làm cho người bệnh hay cảm thấy buồn nôn. Khối u chèn ép tĩnh mạch gan làm tăng áp lực tĩnh mạch cửa, các tĩnh mạch này giãn vỡ dẫn đến hiện tượng nôn ra máu.
  • Nước tiểu có màu lạ: Chức năng gan bị rối loạn, suy giảm làm cho bilirubin tích tụ trong cơ thể. Sau đó, lượng bilirubin này sẽ được đào thải ra ngoài qua đường nước tiểu làm cho nước tiểu có màu tối hoặc nâu, vàng đậm, cam.
  • Đau vai phải, vùng bụng phải trên rốn: Gan nằm ở vùng bụng phải, trên rốn, kéo dài đến giữa. Khi bị ung thư, gan sẽ nở to kết hợp với chức năng gan suy giảm dẫn đến hiện tượng đau vùng bụng bên phải trên rốn kéo theo đau vùng vai phải.
  • Sút cân không rõ nguyên nhân: Các triệu chứng ở trên kéo dài, chức năng gan suy giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể dẫn đến giảm cân đột ngột.
Vàng da là dấu hiệu ung thư dạ dày di căn gan
Vàng da là một trong những dấu hiệu ung thư dạ dày di căn gan

1.2. Điều trị

Ung thư dạ dày di căn gan là giai đoạn cuối của bệnh nên việc điều trị khá khó khăn. Trong trường hợp này, bác sĩ thường áp dụng 4 phương pháp điều trị sau:

  • Phẫu thuật cắt bỏ khối u: Phương pháp phẫu thuật thường được sử dụng là mổ mở. Bác sĩ sẽ tiến hành mổ để cắt bỏ khối u phần dạ dày và một phần gan mà khối u di căn tới. Đây là phương pháp đầu tiên được áp dụng và thường được chỉ định cho bệnh nhân còn khỏe.
  • Hóa trị: Bác sĩ truyền hóa chất vào cơ thể bệnh nhân thông qua đường tĩnh mạch hoặc cho uống trực tiếp để tiêu diệt các tế bào ung thư, thu nhỏ khối u. Phương pháp này thường áp dụng cho bệnh nhân có sức khỏe yếu hoặc ở giai đoạn cuối để giúp quá trình điều trị bệnh hiệu quả hơn, duy trì thêm sự sống.
  • Xạ trị: Trong phương pháp này, bác sĩ sẽ dùng tia bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư, không cho chúng phát triển. Phương pháp này có thể dùng riêng hoặc dùng sau phẫu thuật hay kết hợp với hóa trị để tăng thời gian sống cho bệnh nhân.
  • Thuyên tắc mạch gan: Giúp ngăn chặn mạch máu nuôi tế bào ung thư và tiêu diệt tế bào ung thư bằng hóa chất, phóng xạ…

Thực tế, khả năng sống của bệnh nhân ung thư dạ dày di căn gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị, khả năng đáp ứng của cơ thể sau điều trị, tâm lý của bệnh nhân…

Mặc dù ung thư dạ dày di căn gan tỉ lệ sống không cao nhưng y học ngày càng phát triển, có nhiều phương pháp điều trị mang lại hiệu quả tốt. Hơn nữa, với phương pháp hiện đại được chăm sóc giảm nhẹ sau điều trị, các triệu chứng của bệnh sẽ giảm bớt. Từ đó, có thể ngăn chặn, kiểm soát sự di căn của khối u, kéo dài cơ hội sống cho người bệnh.

phương pháp thuyên tắc mạch gan
Khi bệnh nhân bị ung thư dạ dày di căn gan, bác sĩ thường sử dụng phương pháp thuyên tắc mạch gan để ngăn chặn máu nuôi tế bào ung thư

2. Dấu hiệu ung thư dạ dày di căn hạch bạch huyết

Hạch bạch huyết (hạch lympho) có mặt ở khắp nơi trên cơ thể tạo thành một mạng lưới trông giống như các mao mạch. Mạch bạch huyết chứa và vận chuyển chất lỏng trong suốt (bạch huyết) đi khắp cơ thể để cung cấp dinh dưỡng, chất oxy và loại bỏ thành phần độc hại (như CO2) ra khỏi các tế bào trong cơ thể.

Bên cạnh các các thành phần này, dịch bạch huyết còn chứa tế bào bạch cầu lympho. Tế bào bạch cầu giúp tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể, chống nhiễm trùng cho cơ thể khi xuất hiện vết thương.

Khi làm nhiệm vụ miễn dịch, các hạch bạch huyết có thể viêm và sưng. Đây là một trong những dấu hiệu cho thấy có thể người bệnh bị ung thư và thường được dùng để chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư.

Khi ung thư dạ dày di căn, các hạch bạch huyết là nơi đầu tiên xuất hiện tình trạng này. Tế bào ung thư có thể di căn sang 4 nhóm hạch chính ở ống ngực và thân tạng là hạch vị trái; hạch tụy, nách; hạch cạnh tâm vị; hạch trên và dưới môn vị. Số lượng hạch bạch huyết chứa tế bào ung thư có thể ít (1, 2) hay nhiều (7 – 15) tùy vào giai đoạn bệnh.

Ung thư dạ dày di căn hạch có thể xuất hiện từ giai đoạn 1B đến giai đoạn 4. Tùy theo từng giai đoạn, hướng điều trị, sức khỏe người bệnh mà mức độ nguy hiểm, tỉ lệ sống có thể khác nhau. Theo cơ sở dữ liệu Chương trình SEER của Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ, tỉ lệ sống sau 5 năm của ung thư dạ dày di căn hạch như sau:

  • Giai đoạn 1B: 57%
  • Giai đoạn 2A: 46%
  • Giai đoạn 2B: 33%
  • Giai đoạn 3A: 20%
  • Giai đoạn 3B: 14%
  • Giai đoạn 3C: 9%
  • Giai đoạn 4: 4%

2.1. Triệu chứng

Triệu chứng ung thư dạ dày di căn hạch bạch huyết như:

  • Kích thước hạch to hơn bình thường, nằm sâu trong bụng hoặc ngực nhưng bằng mắt thường khó nhận thấy: Các khối u thứ phát làm cho hạch bạch huyết to hơn bình thường, chèn ép các cơ quan xung quanh gây ra hiện tượng khó thở, đau lưng cho người bệnh.
  • Phù bạch huyết, sưng ở cánh tay và chân: Nhiều khi các khối u thứ phát làm cho dòng chảy của các hạch bạch huyết bị chặn lại, tích tụ gây phù, sưng ở cánh tay, chân (phù bạch huyết).
  • Hình thành cục máu đông trong mao mạch: Các khối u thứ phát làm hạch bạch huyết to bất thường, chèn ép mạch máu và làm chậm tốc độ tuần hoàn máu và hình thành cục máu đông trong mao mạch. Nếu cục máu đông này xuất hiện ở tĩnh mạch lớn, có thể người bệnh sẽ bị những biến chứng nguy hiểm.
  • Nhiễm trùng nếu có vết thương hở: Các tế bào ung thư di căn làm cho hạch bạch huyết cũng như các tế bào bạch cầu trong hạch bị tổn thương, làm suy giảm khả năng miễn dịch. Nếu xuất hiện vết thương hở thì sẽ dễ bị các tác nhân bên ngoài tấn công dẫn đến nhiễm trùng.
  • Triệu chứng khác: Ho, ngứa cổ, đau cổ, khó chịu khi nuốt đồ ăn, chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn, sốt cao, mất nước, sụt cân,… do hạch bạch huyết chứa tế bào ung thư tác động đến cơ quan khác và có thể bị vỡ loét.

Nếu chưa gây biến chứng thì những triệu chứng trên không nguy hiểm. Tuy nhiên, từ việc di căn theo hạch bạch huyết này, tế bào ung thư dạ dày có thể di căn sang các vị trí xa hơn trong cơ thể. Đây là căn cứ quan trọng để bác sĩ chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày và điều trị kịp thời.

Khối u ung thư dạ dày di căn hạch
Khối u ung thư dạ dày di căn làm cho dòng chảy trong mạch bạch huyết bị chặn dẫn đến hiện tượng phù bạch huyết ở tay

2.2. Điều trị ung thư dạ dày di căn hạch

Khối u di căn hạch phức tạp nên phương pháp điều trị ung thư di căn hạch còn khá ít. Tùy theo các khối u di căn (kích thước, số lượng), tình trạng sức khỏe bệnh nhân, bác sĩ sẽ chỉ định một vài phương pháp điều trị ung thư di căn hạch sau:

  • Phẫu thuật: Bác sĩ sẽ cắt bỏ hoàn toàn những hạch bạch huyết bị tổn thương. Phương pháp này chỉ được chỉ định khi số lượng khối u không quá nhiều.
  • Truyền hóa chất, hóa trị: Dùng các loại thuốc chống ung thư dạ dày, cho vào cơ thể người bệnh qua đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để tiêu diệt các tế bào ác tính. Tùy theo từng trường hợp, loại thuốc chỉ định có thể khác nhau. Phương pháp này thường được chỉ định ở những trường hợp nặng để giảm đau đớn và kéo dài thời gian sống cho người bệnh.
  • Xạ trị: Bác sĩ dùng tia X hoặc các hạt năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư dạ dày, ức chế sự phát triển và giảm kích thước của khối u thứ phát trong hạch bạch huyết. Để đạt kết quả tối ưu, bác sĩ thường kết hợp phương pháp này với phương pháp hóa trị.

Tuy có thể loại bỏ tế bào ung thư trong hạch bạch huyết theo các phương pháp trên nhưng ung thư di căn hạch vẫn có khả năng tái phát rất cao. Ngay cả khi đã cắt bỏ hoàn toàn, các tế bào ung thư dạ dày vẫn có thể xuất hiện ở những hạch bạch huyết khác và hình thành nên khối u mới khi gặp điều kiện thuận lợi.

Phẫu thuật hạch bạch huyết
Phẫu thuật giúp loại bỏ những hạch bạch huyết tổn thương trong ung thư dạ dày di căn hạch

3. Dấu hiệu ung thư dạ dày di căn xương

Tỉ lệ ung thư dạ dày di căn sang xương chiếm khoảng 12% trong các ca bệnh ung thư dạ dày di căn. Ung thư dạ dày di căn xương thường diễn ra ở giai đoạn 4 của bệnh nên mức độ nguy hiểm khá cao, tiên lượng xấu và tỉ lệ sống sót sau 5 năm là 4% (Theo Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ).

3.1. Triệu chứng

Trong ung thư dạ dày di căn, các tế bào ung thư đi theo các hạch bạch huyết đến các mô xương, tạo thành khối u và gây nên các triệu chứng như:

  • Đau nhức xương ở mức độ nặng: Do những khối u được hình thành ở mô xương, chèn ép xương và gây ra nhiều đau đớn.
  • Yếu xương, xương có thể bị gãy: Do xương bị khối u làm tổn thương dẫn đến hiện tượng tiêu xương, gãy xương. Nếu chụp X-quang thấy ổ tiêu xương, chỗ xương bị tổn thương không rõ thì có thể người bệnh đã bị ung thư dạ dày giai đoạn cuối.
  • Thiếu máu: Tủy xương bị khối u làm tổn thương nên không sản sinh ra đủ lượng hồng cầu cho cơ thể và gây nên hiện tượng thiếu máu, có thể choáng, ngất.
  • Có thể bị xuất huyết: Tủy xương tổn thương cũng làm cho tiểu cầu được sinh ra từ tủy xương suy giảm, gây ra hiện tượng xuất huyết.
  • Di căn cột sống: Khối u ung thư chèn ép rễ thần kinh tủy sống và làm cột sống bị tổn thương.
  • Nhiễm trùng cơ hội: Phần xương và tủy xương bị tổn thương làm sức đề kháng của cơ thể suy giảm và dễ bị nhiễm trùng khi có vết thương hở.
  • Chán ăn: Khối u làm canxi trong máu tăng cao kiến cho cơ thể bị táo bón, nôn, mệt mỏi và không muốn ăn.
  • Suy nhược cơ thể, sụt cân không rõ nguyên nhân: Do tất cả những yếu tố trên tác động đến cơ thể người bệnh.
dấu hiệu ung thư dạ dày di căn xương
Khi bị ung thư dạ dày di căn xương, người bệnh thường cảm thấy đau xương mức độ nặng do xương bị khối u chèn ép

3.2. Điều trị

Nếu người bệnh bị ung thư dạ dày di căn xương, bác sĩ thường sử dụng các phương pháp điều trị sau:

  • Điều trị thiếu máu: Bác sĩ truyền khối hồng cầu, erythropoietin với liều lượng 2000 – 4000 UI/ngày và tần suất 3 ngày/tuần để tăng lượng máu trong cơ thể.
  • Điều trị tăng canxi máu: Bác sĩ truyền các loại thuốc vào tĩnh mạch trung tâm để giảm lượng canxi trong máu. Các loại thuốc đó là NaCl 0,9%, Corticoid, Calcitonin, Biphosphonat.
  • Dùng thuốc, xạ trị, thuốc kháng cathepsin K (chống hủy xương), chất phóng xạ, các phương pháp quang động học để làm chậm và ngăn chặn quá trình tiêu xương diễn ra.
  • Dùng thuốc giảm đau Opioid (Codein, Morphin) hoặc thuốc chống viêm không steroid để điều trị khối u.
Bác sĩ truyền thuốc trong điều trị ung thư dạ dày di căn xương
Bác sĩ truyền thuốc NaCl 0,9%, Corticoid, Calcitonin, Biphosphonat vào tĩnh mạch trung tâm để giảm lượng canxi máu trong điều trị ung thư dạ dày di căn xương

4. Dấu hiệu ung thư dạ dày di căn phổi

Trong số ca bệnh bị ung thư dạ dày di căn, ung thư dạ dày di căn sang phổi chiếm khoảng 15%. Đó là do đáy lá phổi trái khá gần dạ dày nên các tế bào ung thư dạ dày dễ di căn sang.

Ung thư dạ dày di căn phổi thường xảy ra đồng thời với ung thư dạ dày di căn gan ở giai đoạn 4 của bệnh. Vì thế, mức độ nguy hiểm khá cao và tỉ lệ sống sau 5 năm của người bệnh là 4% (Theo Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ).

4.1. Triệu chứng

Ung thư dạ dày có thể di căn sang một bên hoặc hai bên phổi và gây ra các triệu chứng như:

  • Đau tức ngực, khó thở thường xuyên
  • Bị nghẹn khi ăn
  • Đau họng, giọng nói thay đổi
  • Ho khan hoặc ho có đờm, nặng thì có thể ho ra máu
  • Mô vú phát triển bất thường

4.2. Điều trị

Việc điều trị ung thư dạ dày di căn phổi rất phức tạp và tỉ lệ sống không cao. Vì thế, khi bệnh nhân bị ung thư dạ dày di căn phổi, bác sĩ chủ yếu điều trị triệu chứng và chăm sóc giảm nhẹ.

Ung thư dạ dày di căn phổi
Ung thư dạ dày di căn phổi gây ra triệu chứng đau tức ngực, khó thở thường xuyên ở người bệnh

5. Ung thư dạ dày di căn phúc mạc

Phúc mạc là màng thanh mạc lớn, bao bọc các cơ quan trong ổ bụng và đáy chậu. Tỉ lệ ung thư dạ dày di căn sang cơ quan này là 32%. Đó là do 2 nguyên nhân sau:

  • Sự xâm lấn của tế bào ung thư dạ dày: Phúc mạc gần với dạ dày. Hơn nữa, phúc mạc mỏng, dễ bị tổn thương, đặc biệt là khi xảy ra va chạm mạnh. Vì thế, các tế bào ung thư từ dạ dày dễ xâm lấn sang phúc mạc.
  • Tai biến trong phẫu thuật ung thư dạ dày: Trong quá trình phẫu thuật, những tế bào ung thư dạ dày dễ rơi vào phúc mạc và hình thành khối u ung thư tại bộ phận này khi gặp điều kiện thuận lợi. Vì thế, có nhiều trường hợp, bệnh nhân đã được phẫu thuật ung thư dạ dày và đã được chưa khỏi nhưng sau một thời gian lại tái phát. Đây cũng là nguyên nhân chính gây ra ung thư dạ dày di căn phúc mạc.

Ung thư dạ dày di căn phúc mạc thường xảy ra ở giai đoạn cuối nên cơ hội sống thấp. Tỉ lệ sống trung bình sau khi chẩn đoán thường là 3 – 7 tháng.

5.1. Triệu chứng

Khi bị ung thư dạ dày di căn phúc mạc, các triệu chứng của người bệnh rất mơ hồ. Sau đây là một vài triệu chứng cơ bản:

  • Đau không rõ nguyên nhân và không xác định được vị trí cụ thể.
  • Thay đổi khẩu vị
  • Đầy hơi, chướng bụng
  • Dịch tiết bất thường
  • Sút cân đột ngột

5.2. Điều trị

Phúc mạc lớn nhưng lại mỏng, dễ bị tổn thương. Vì thế, điều trị ung thư dạ dày di căn phúc mạc khá khó khăn. Việc điều trị chủ yếu giúp giảm đau, nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Để điều trị ung thư dạ dày phúc mạc, bác sĩ thường sử dụng các phương pháp sau:

  • Phương pháp phẫu thuật cắt giảm khối u trong phúc mạc: Được chỉ định khi khối u thứ phát nhỏ và số lượng ít. Việc phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến cơ quan xung quanh ít nhiều và tỉ lệ tử vong khi thực hiện phẫu thuật cũng khá lớn.
  • Hóa trị liệu toàn thân: Là phương pháp dùng thuốc giảm đau, hóa trị, xạ trị…, giúp tăng tỉ lệ sống trung bình lên 8 – 14 tháng. Tuy nhiên phương pháp này không hiệu quả như khi thực hiện tại các cơ quan khác. Bởi vì phúc mạc có hàng rào phúc mạc plasma ngăn cản tác dụng của thuốc tiêm tĩnh mạch tới màng bụng.
Ung thư dạ dày di căn phúc mạc có dấu hiệu đầy hơi, chướng bụng
Một trong những dấu hiệu cho thấy có thể người bệnh bị ung thư dạ dày di căn phúc mạc là đau không rõ nguyên nhân, không xác định được vị trí cụ thể và đầy hơi, chướng bụng

6. Ung thư dạ dày di căn qua tụy

Ung thư dạ dày di căn sang tụy chiếm tỉ lệ khá cao do:

  • Sự xâm lấn tự nhiên của tế bào ung thư dạ dày: Tụy là cơ quan gần với dạ dày nên tế bào ung thư dạ dày có thể di căn sang tụy.
  • Tai biến trong quá trình cắt bỏ khối u dạ dày: Trong khi phẫu thuật, một vài tế bào ung thư dạ dày chẳng may rơi vào tụy và phát triển thành khối u thứ phát. Khối u này không chỉ xâm lấn ở tụy mà còn có thể lây lan ra cả phúc mạc.

Sự di căn của tế bào ung thư dạ dày sang tụy xuất hiện ở giai đoạn 3B. Lúc này, tỉ lệ sống sau 5 năm của người bệnh còn khoảng 14% (Theo Viện Quốc gia Ung thư Hoa Kỳ).

Ung thư dạ dày di căn phúc mạc
Một trong những dấu hiệu cho thấy có thể người bệnh bị ung thư dạ dày di căn phúc mạc là đau không rõ nguyên nhân, không xác định được vị trí cụ thể và đầy hơi, chướng bụng

7. Ung thư dạ dày di căn đại trực tràng

Đại trực tràng là phần cuối của hệ thống ống tiêu hóa, phía trước hậu môn. Chức năng chính của đại trực tràng là hấp thụ các chất điện giải, nước từ thức ăn đã được tiêu hóa và cùng với vi khuẩn phân hủy các thứ này tạo thành phân.

Tế bào ung thư dạ dày có thể di căn sang đại trực tràng khi ung thư dạ dày đã bước sang giai đoạn III B. Lúc này, tỉ lệ sống của người bệnh còn khoảng 14% (theo Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ).

Khi bị ung thư đại tràng di căn, người bệnh hay có những triệu chứng sau:

  • Đau co thắt, quặn bụng thường xuyên
  • Ăn không ngon, chán ăn, chướng bụng
  • Rối loạn chức năng đại trực tràng: Táo bón, tiêu chảy…
  • Ho, nôn hoặc đi ngoài có lẫn máu trong dịch nhầy
  • Mệt mỏi, căng thẳng, thiếu sức sống, sụt cân
Ung thư dạ dày di căn đại trực tràng
Ung thư dạ dày di căn đại trực tràng có thể gây ra chứng đau co thắt, quặn bụng thường xuyên ở người bệnh

8. Ung thư dạ dày di căn sang các vị trí khác

Ngoài các cơ quan trên, tế bào ung thư dạ dày còn có thể di căn sang nhiều cơ quan khác như não, túi mật, tuyến tiền liệt (nam), buồng trứng… Tỉ lệ ung thư di căn sang các bộ phận này thường thấp hơn các cơ quan ở trên.

Triệu chứng ung thư dạ dày di căn sang mỗi cơ quan có thể khác nhau. Tuy nhiên, dù di căn đến cơ quan nào thì các khối u đều gây tổn thương cho hệ tiêu hóa và làm cho người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, chán ăn, suy nhược cơ thể và sụt cân nhanh chóng.

Sai lầm trong điều trị ung thư dạ dày giai đoạn cuối

9. Người bị ung thư dạ dày di căn cần phải làm gì?

Khi bác sĩ chẩn đoán bị ung thư dạ dày di căn, người bệnh cần làm những việc sau:

  • Bình tĩnh tiếp nhận kết quả, không nên quá lo âu, căng thẳng gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tình trạng bệnh.
  • Hỏi kĩ bác sĩ về tình trạng bệnh như: Bộ phận tế bào ung thư di căn đến, tiêu lượng sống, cách điều trị hoặc kéo dài thời gian sống, chi phí điều trị…
  • Lạc quan, tiếp nhận phác đồ điều trị và tuân theo mọi chỉ dẫn của bác sĩ về phương pháp, lộ trình điều trị, lịch tái khám, tâm lý, chế độ dinh dưỡng, tập luyện.
  • Ăn uống khoa học, tránh ăn những thực phẩm có thể gây hại cho dạ dày.
tích cực tiếp nhận điều trị bệnh
Khi bị ung thư dạ dày di căn, người bệnh nên lạc quan, tích cực tiếp nhận điều trị bệnh để tăng cơ hội sống và chữa khỏi bệnh

10. Giải đáp thắc mắc

Dưới đây là một vài câu hỏi thường gặp của bệnh nhân ung thư dạ dày và câu trả lời cụ thể của các chuyên gia đến từ Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt.

Ung thư dạ dày di căn chữa được không?

Tùy theo tình trạng bệnh, vị trí di căn của khối u thứ phát mà ung thư dạ dày di căn có thể chữa khỏi được hoặc tăng tỉ lệ sống sót.

  • Ung thư dạ dày di căn hạch bạch huyết: Bệnh nhân có khả năng chữa khỏi.
  • Ung thư dạ dày di căn sang các bộ phận khác như gan, phổi, xương, tủy, đại trực tràng, phúc mạc…: Việc điều trị bệnh khó có thể chữa khỏi được nhưng có thể tăng tỉ lệ sống sót.

Ung thư dạ dày di căn sống được bao lâu?

Theo Chương trình SEER của Viện Ung thư quốc gia Hoa Kỳ, trong số những người bị ung thư dạ dày tại Mỹ từ năm 2009 – 2015, những ca bị ung thư di căn chiếm đến 36% và tỉ lệ sống sót ở giai đoạn ung thư di căn là 4%.

Tuy nhiên, nếu phát hiện ung thư dạ dày di căn sớm và điều trị kịp thời thì người bệnh có thể chữa được và thời gian sống trên 10 năm. Thời gian sống của ung thư dạ dày phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:

  • Vị trí di căn của khối u: Hạch, gan, đại trực tràng, phổi, não…
  • Giai đoạn bệnh: Giai đoạn bệnh càng cao thì tỉ lệ và thời gian sống càng thấp.
  • Liệu trình và phương pháp điều trị.
  • Thái độ sống của người bệnh: Tâm lý, dinh dưỡng, tập luyện, sử dụng thực phẩm hỗ trợ…

Cắt ung thư dạ dày sống được bao lâu?

Khi bị ung thư dạ dày, người bệnh thường được chỉ định làm phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày. Sau khi làm phẫu thuật này, người bệnh có thể sống trên 5 năm.

Theo báo cáo năm 2017 của trung tâm Cơ sở dữ liệu Ung thư Quốc gia (NCDB) của Hoa Kỳ thì tỉ lệ sống trên 5 năm sau khi cắt dạ dày của người bị ung thư dạ dày theo từng giai đoạn như sau:

  • Giai đoạn 1A: 94%
  • Giai đoạn 1B: 88%
  • Giai đoạn 2A: 82%
  • Giai đoạn 2B: 68%
  • Giai đoạn 3A: 54%
  • Giai đoạn 3B: 36%
  • Giai đoạn 3C: 18%
  • Giai đoạn 4 (ung thư dạ dày di căn giai đoạn cuối): Thời gian sống của người bệnh rất thấp, có khi chỉ vài tuần hoặc vài tháng.

Điều trị ung thư dạ dày ở đâu?

Nếu muốn điều trị ung thư dạ dày, bạn có thể đến các bệnh viện đa khoa có chuyên khoa Ung bướu hoặc các bệnh viện chuyên khoa Ung bướu. Trong đó, Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt là một địa chỉ đáng tin cậy.

Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt là bệnh viện tư nhân chuyên sâu ung bướu duy nhất tại miền Bắc. Vì thế, ở đây có đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị y tế hiện đại, tiên tiến giúp điều trị ung thư dạ dày hiệu quả. Đội ngũ y bác sĩ tại đây cũng là những chuyên gia đầu ngành Ung bướu, có có nhiều năm kinh nghiệm thăm khám, điều trị ung thư dạ dày.

đội ngũ bác sĩ Hưng Việt
Bệnh viện Hưng Việt có đội ngũ điều dưỡng tận tâm hỗ trợ người bệnh trong suốt quá trình điều trị ung thư dạ dày di căn

Chi phí điều trị ung thư dạ dày di căn?

Chi phí điều trị ung thư dạ dày di căn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí ung thư di căn, giai đoạn bệnh, tình hình sức khỏe bệnh nhân, phác đồ chữa bệnh và phương pháp điều trị, bệnh viện điều trị… Vì thế, chi phí điều trị ung thư dạ dày chính xác sẽ được xác định dựa trên những trường hợp cụ thể. Theo khảo sát, mức chi phí này dao động trong khoảng 6 – 100 triệu VNĐ.

Như vậy, ung thư dạ dày di căn tuy là giai đoạn đánh dấu bệnh đã tiến triển nặng nhưng vẫn có thể chữa khỏi được hoặc tăng khả năng sống sót, kéo dài tuổi thọ nếu điều trị đúng và kịp thời. Vì thế, ngay khi phát hiện dấu hiệu ung thư dạ dày di căn, bạn đừng vội bi quan, chán nản mà hãy đi thăm khám, điều trị ngay.

Để nhận tư vấn miễn phí từ các bác sĩ, chuyên gia và đặt lịch khám tầm soát, điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt, quý khách vui lòng liên hệ hotline 094 230 0707 hoặc nhắn tin tới fanpage Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt.

 

Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.

5/5 - (1 bình chọn)
Chia sẻ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

HỆ THỐNG Y TẾ HƯNG VIỆT

Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt

Phòng khám Đa khoa Hưng Việt

CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH HƯNG VIỆT
ĐKKD số: 0105532379 – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/09/2011
Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh số 29/BYT – GPHĐ do Bộ y tế cấp ngày 29/01/2013

DMCA.com Protection Status

BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HƯNG VIỆT

Số 34 Đường Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội

PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HƯNG VIỆT

Số 40 Đường Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội

HOTLINE 

024 6250 0707 – 0942 300 707

info@benhvienhungviet.vn

Facebook Fanpage Youtube Chanel
Copyright 2021 © Bệnh Viện Ung Bướu Hưng Việt