Ung thư đại tràng di căn phúc mạc

5/5 - (1 bình chọn)

Ung thư đại tràng di căn là giai đoạn muộn, điều này có nghĩa là nó đã lan đến các vị trí trong khu vực hoặc xa, chẳng hạn như các cơ quan khác. Trong đó, ung thư đại tràng di căn phúc mạc được đánh giá là tổn thương di căn khó điều trị. Vậy dấu hiệu ung thư đại tràng di căn phúc mạc như thế nào? Cách phát hiện sớm và điều trị ra sao? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây

Triệu chứng lâm sàng của ung thư đại tràng di căn phúc mạc

Phúc mạc là một lớp thanh mạc liên tục, che phủ mặt trong thành bụng và bọc lấy tất cả các tạng thuộc ống tiêu hóa và một số tạng khác ở trong ổ bụng. Phúc mạc bao gồm lá thành, lá tạng và lá trung gian.

Theo thống kê, có khoảng 10-15% bệnh nhân ung thư đại tràng sẽ bị di căn đến phúc mạc. Khi ung thư di căn, tế bào gây ung thư sẽ có ở vị trí di căn bệnh.

Ung thư đại tràng di căn phúc mạc là di căn khó điều trị, tiên lượng kém. Triệu chứng lâm sàng của ung thư đại tràng di căn phúc mạc nhìn chung không rõ ràng. Giai đoạn sớm (thậm chí ngay cả một số bệnh nhân đã di căn phúc mạc lan làn), không có hoặc có rất ít triệu chứng lâm sàng. Một số triệu chứng gợi ý di căn phúc mạc bao gồm: mệt mỏi, chán ăn, gầy sút cân nhanh, đầy bụng hoặc đau bụng, khó tiêu, no trước khi ăn xong, cảm giác áp lực ở bụng hoặc hố chậu, buồn nôn hoặc nôn. Khi có các triệu chứng như tràn dịch ổ bụng, bán tắc ruột, tắc ruột thì thường bệnh đã ở giai đoạn muộn.

Dấu hiệu nhận biết ung thư đại tràng di căn phúc mạc

Chẩn đoán ung thư đại tràng di căn phúc mạc bằng cách nào?

– Siêu âm ổ bụng: siêu âm ổ bụng thường không phát hiện được các tổn thương nhỏ ở phúc mạc. Tuy nhiên rất hữu ích để phát hiện tràn dịch ổ bụng cũng như các tổn thương ở gan, lách, hạch hoặc khối di căn ổ bụng.

– Chụp cắt lớp vi tính đa dãy (Multidetector Computed Tomography – MDCT): ngoài phát hiện tràn dịch ổ bụng và tổn thương ở các cơ quan khác, một số đặc điểm chụp cắt lớp vi tính gợi ý di căn phúc mạc như: phúc mạc dày lên và tăng ngấm thuốc; mạc treo bện xoắn thành đám, dày hình sao, hình nếp gấp hoặc thành đám lớn; các nốt hoặc các mảng/dải tỷ trọng mô mềm; hình ảnh bánh mạc nối; thành ruột dày lên và có tổn thương dạng nốt [8]. MDCT có độ nhạy cao (89%) với các tổn thương ở phúc mạc kích thước ≥ 5mm, nhưng có độ nhạy thấp (43%) với các tổn thương kích thước < 5mm [1].

– Chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging – MRI): có thể phát hiện các tổn thương ở phúc mạc kích thước > 1cm với độ nhạy và độ đặc hiệu tương đương MDCT. Cộng hưởng từ có khuếch tán tăng khả năng phát hiện các tổn thương ở phúc mạc < 1cm, nhất là ở các vị trí chụp cắt lớp vi tính đa dãy khó phát hiện như: rốn gan, dây chằng Treiz, thành ruột non [1].

Dấu hiệu nhận biết ung thư đại tràng di căn phúc mạc

– PET/CT: có độ nhạy cao hơn MDCT và độ đặc hiệu tương đương với MDCT trong phát hiện tổn thương ở phúc mạc [8]. Độ nhạy và độ đặc hiệu của PET/CT tương ứng lần lượt là 92 – 93% và 94 – 96% [1].

– Nội soi ổ bụng sinh thiết: nội soi ổ bụng cho phép quan sát trực tiếp khoang phúc mạc và sinh thiết để xét nghiệm mô bệnh học.

ĐẶT LỊCH KHÁM GS.TS.BS HÀ VĂN QUYẾT






    Chẩn đoán

    – Nội soi ổ bụng sinh thiết có giá trị chẩn đoán xác định ung thư ở phúc mạc. Tuy nhiên, nội soi ổ bụng là can thiệp xâm lấn, có tai biến biến chứng. Độ chính xác chẩn đoán của các phương pháp chẩn đoán hình ảnh (CT, MRI, PET/CT) là không thỏa đáng, nhưng phân tích đặc điểm hình ảnh là một công cụ bổ trợ hữu ích cho dự đoán di căn phúc mạc.

    – Có một số hệ thống phân loại ung thư ở phúc mạc đã được đề xuất, chỉ số ung thư phúc mạc (Peritoneal Cancer Index – PCI) được là hệ thống phân loại hay dùng trong lâm sàng. Phúc mạc được chia làm 13 vùng, kích thước khối di căn lớn nhất ở các vùng được cho điểm từ 0 đến 3 [1]. 

    Qua bài viết phần nào độc giả đã có thông tin về ung thư đại tràng di phúc mạc. Để nhận tư vấn miễn phí từ các bác sĩ và đặt lịch khám tầm soát, điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt, quý khách vui lòng liên hệ hotline 094 230 0707 hoặc nhắn tin tới fanpage: https://www.facebook.com/HungVietHospital.VN

    Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. 

    5/5 - (1 bình chọn)
    Chia sẻ
    Nguồn tham khảo

    [1] A. Di Giorgio, E. Pinto (Eds). (2015). Treatment of peritoneal surface malignancies: State of the art and perspectives. Springer-Verlag Milan, Italia.Xem chi tiết

    [2] European Society of Radiology (ESR). (2013). CT and PET-CT findings of peritoneal carcinomatosis.Xem chi tiết

    Trả lời

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    HỆ THỐNG Y TẾ HƯNG VIỆT

    Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt

    Phòng khám Đa khoa Hưng Việt

    CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH HƯNG VIỆT
    ĐKKD số: 0105532379 – Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 29/09/2011
    Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh số 29/BYT – GPHĐ do Bộ y tế cấp ngày 29/01/2013

    DMCA.com Protection Status

    BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HƯNG VIỆT

    Số 34 Đường Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội

    PHÒNG KHÁM ĐA KHOA HƯNG VIỆT

    Số 40 Đường Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội

    HOTLINE 

    024 6250 0707 – 0942 300 707

    info@benhvienhungviet.vn

    Facebook Fanpage Youtube Chanel
    Copyright 2021 © Bệnh Viện Ung Bướu Hưng Việt