Ung thư vú di căn là ung thư giai đoạn IV, xảy ra khi tế bào ung thư từ vú lan sang một hay nhiều bộ phận khác trong cơ thể. Ung thư vú có thể di căn đến bất kỳ vị trí nào nhưng có bốn cơ quan thường di căn đến nhất là gan, não, xương, phổi. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho độc giả thông tin về các dấu hiệu ung thư vú đã di căn để có thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
1. Dấu hiệu ung thư vú đã di căn xương
Xương là vị trí phổ biến nhất mà các tế bào ung thư vú có xu hướng di căn tới với tỷ lệ khoảng trên 85%. Dù ung thư vú có thể di căn đến tất cả các loại xương nhưng vị trí phổ biến nhất là xương sườn, xương sống, xương chậu và các xương dài ở tay và chân.
Khi di căn đến xương, ngoài các dấu hiệu của ung thư vú người bệnh có thể xuất hiện một số triệu chứng sau:
- Đau xương: Đây là triệu chứng phổ biến nhất của ung thư vú khi di căn vào xương, nguyên nhân là do các tế bào ung thư di căn đến xương làm mất cân bằng hai quá trình tạo xương và hủy xương. Lúc đầu, cơn đau có thể không thường xuyên nhưng về sau có thể kéo dài liên tục với tính chất đau âm ỉ, tăng lên khi vận động.
- Gãy xương hoặc giòn xương: Xảy ra khi khối u tiếp tục phát triển và phá hủy xương, dẫn đến biến chứng gãy xương. Lúc này, người bệnh sẽ đau đột ngột, dữ dội và không thể cử động vùng xương gãy. Nếu đốt sống bị gãy chèn ép lên các dây thần kinh tủy sống sẽ dẫn đến biểu hiện tê, yếu, mất cảm giác một vùng trên cơ thể, khó đi tiểu hoặc đi tiêu.
- Sưng tấy các khớp xương: Tình trạng này xuất hiện khi khối u di căn ra bên ngoài sẽ thấy sưng tấy ở xung quanh khu vực xương di căn tới, đặc biệt là các khớp như khớp tay, khớp chân, khuỷu tay…
- Ngoài ra, bệnh nhân có thể thấy biểu hiện của tăng canxi huyết như: mệt mỏi, suy nhược, buồn nôn, chán ăn do quá trình phá hủy xương làm tăng hàm lượng canxi trong máu.
Để chẩn đoán di căn xương, bác sĩ thường chỉ định một hoặc nhiều xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm hình ảnh: chụp XQuang, CT, MRI, xạ hình xương.
- Xét nghiệm máu: định lượng canxi, phosphatase kiềm.
- Sinh thiết xương.
Việc điều trị ung thư vú di căn xương hiện tại có nhiều phương pháp hiệu quả được sử dụng, chi tiết bạn có thể tìm hiểu 9 phương pháp điều trị ung thư vú di căn xương.
2. Dấu hiệu ung thư vú di căn phổi
Phổi là cơ quan thứ hai sau xương mà các tế bào ung thư vú di căn tới. Trên thực tế, khoảng 60% bệnh nhân ung thư vú di căn bị di căn phổi hoặc xương trong cuộc đời của họ. Các khối u di căn tại phổi thường có kích thước nhỏ, dưới 3cm và thường nằm ở trung tâm phổi và có thể gây các biến chứng viêm phổi, xẹp phổi, tràn dịch màng phổi.
Một số dấu hiệu ung thư vú đã di căn tại phổi có thể gặp như:
- Ho dai dẳng: Nguyên nhân của ho do khối di căn phát triển chèn ép vào các đường dẫn khí chính làm kích hoạt các thụ thể ho ở đó. Ho thường là ho khan, diễn ra trong thời gian dài, liên tục, ảnh hưởng nhiều tới chất lượng cuộc sống.
- Ho ra máu: Khi khối u xâm lấn mạch máu, phá vỡ sự toàn vẹn của thành mạch sẽ dẫn đến triệu chứng ho ra máu. Đặc điểm của ho máu trong di căn ung thư là thường có đuôi khái huyết, tức là lúc đầu máu đỏ tươi, có lẫn bọt đờm, sau chuyển sang sẫm màu. Nếu ho ra máu nặng thì ảnh hưởng đến toàn bộ huyết động của người bệnh dẫn đến trụy mạch, bệnh nhân da xanh, niêm mạc nhợt, mạch nhanh, huyết áp tụt, suy hô hấp cấp.
- Khó thở: Nếu khối u có kích thước lớn hoặc gần phế quản lớn sẽ chèn ép vào đường thở làm giảm kích thước lòng phế quản dẫn khí gây khó thở. Tùy vào sự chèn ép của khối u, mức độ khó thở sẽ khác nhau. Khối u càng chèn ép nhiều thì người bệnh càng khó thở nhiều.
- Đau tức ngực: Tình trạng này xảy ra khi khối u xâm lấn đến thành ngực. Cơn đau thường có tính chất dai dẳng, âm ỉ. Người bệnh cảm giác ngực như bị cái gì đó đè lên, tăng lên khi ho hoặc hít thở sâu.
Đôi khi khó phân biệt những triệu chứng của di căn phổi và các triệu chứng của cảm lạnh thông thường hoặc các tình trạng hô hấp khác. Bác sĩ có thể phát hiện khối khu bằng các phương pháp như:
- Xét nghiệm hình ảnh: chụp XQuang phổi, CT ngực, PET/CT
- Nội soi phế quản ống mềm
- Sinh thiết khối u để chẩn đoán xác định qua nội soi phế quản, qua da
- Sinh thiết tức thì lúc phẫu thuật
Có thể bạn quan tâm: 5 Lầm tưởng về điều trị ung thư vú di căn phổi ít ai nhận ra
3. Dấu hiệu ung thư vú đã di căn gan
Di căn gan được tìm thấy ở 6 – 25% bệnh nhân ung thư vú di căn. Khi ung thư vú di căn vào gan thường tiến triển âm thầm không gây ra các triệu chứng rõ rệt. Vì thế, người bệnh càng cần chú ý hơn đến các dấu hiệu ung thư vú đã di căn gan sau:
- Đau vùng gan: Nguyên nhân gây ra những cơ đau là do khối u di căn phát triển chèn ép vào gan gây đau. Lúc đầu, cơn đau có thể âm ỉ, ngắt quãng, càng về sau mức độ và tần suất ngày càng tăng dần, thường xuyên hơn. Đôi khi, người bệnh đau quằn quại, lan ra sau lưng kèm buồn nôn, nôn do tắc nghẽn sự lưu thông dịch mật.
- Vàng da, ngứa: Khối ung thư vú di căn phát triển trong nhu mô gan sẽ gây tổn thương tế bào gan, làm chức năng gan suy yếu. Mà các tế bào gan có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa bilirubin (sắc tố màu vàng hình thành từ sự phân hủy các tế bào máu). Khi chức năng gan suy giảm, quá trình chuyển hóa này bị hạn chế dẫn đến bilirubin tích tụ nhiều nơi trong cơ thể. Nếu chúng tích tụ nhiều trong máu sẽ gây vàng da, đọng lại nhiều trong da sẽ kích thích các thụ cảm thể cảm giác ở da gây ngứa.
- Chán ăn, mệt mỏi: Gan có mối quan hệ mật thiết với quá trình tiêu hóa. Khi gan hoạt động tốt thì hệ tiêu hóa cũng hoạt động tốt. Ngược lại, khi chức năng gan suy giảm do sự xâm lấn của các tế bào ung thư vú sẽ làm suy giảm quá trình tiêu hóa. Người bệnh cảm thấy chán ăn, đầy bụng, khó tiêu, mệt mỏi. Tiêu hóa không tốt dẫn đến sút cân, suy nhược.
Một số phương pháp có thể được bác sĩ chỉ định để chẩn đoán di căn gan bao gồm gồm:
- Xét nghiệm máu để đánh giá chức năng gan.
- Xét nghiệm hình ảnh: siêu âm, chụp MRI, CT, PET/CT
- Sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm, soi ổ bụng.
7+Câu hỏi thường gặp trong điều trị ung thư vú di căn gan
4. Dấu hiệu ung thư vú di căn não
Não cũng là một trong các cơ quan tế bào ung thư vú hay di căn đến. Có khoảng 10 – 15% người bệnh ung thư vú giai đoạn IV phát triển di căn não và có khoảng 17% người bệnh chỉ di căn đến não. Nguy cơ ung thư di căn đến não cao ở những người bệnh có HER2 dương tính hoặc ba âm tính.
Các dấu hiệu ung thư vú đã di căn đến não phổ biến có thể bao gồm:
- Đau đầu: Do khối u tác động đến các mạch máu và sợi thần kinh nhạy cảm trong não. Đau thường dai dẳng, tăng vào buổi sáng khi thức dậy, khi ho, và hay kèm theo buồn nôn, nôn. Triệu chứng này ít đáp ứng với thuốc. Càng về sau đau đầu càng tăng và càng xuất hiện thường xuyên hơn.
- Nôn và buồn nôn: Nôn có thể xảy ra đột ngột mà không có bất kỳ cảm giác buồn nôn nào trước đó hoặc xảy ra sau khi ăn và thường nặng lên sau khi nằm xuống và vào buổi sáng. Nguyên nhân của nôn mửa là do khối u chèn ép gây tăng áp lực nội sọ. Cũng giống như đau đầu, nôn mửa có xu hướng diễn ra thường xuyên hơn theo thời gian.
- Co giật: Khi u tác động vào các tế bào thần kinh não làm biến đổi các tín hiệu điện trong não, gây ra những cơn co giật. Co giật có thể diễn ra trên toàn bộ cơ thể (co giật toàn thân) hoặc chỉ một bộ phận trong cơ thể như tay hoặc chân (co giật cục bộ). Tuổi càng cao thì nguy cơ co giật càng tăng và triệu chứng co giật càng trầm trọng hơn.
- Suy giảm thị giác: Do dây thần kinh thị giác bị tổn thương do khối di căn đến. Người bệnh gặp các vấn đề như nhìn đôi, nhìn mờ, nhìn thấy tia sáng hay suy giảm đột ngột cả khả năng nhìn xa và nhìn gần.
- Thay đổi tính cách và tâm trạng: Do khối u phát triển làm phá hủy chức năng của não dẫn đến biến đổi tâm trạng thất thường khác trước đây mà không thể lý giải được. Người bệnh có thể luôn cảm thấy bồn chồn, lo lắng, bất an, hay cáu gắt.
- Đột quỵ não do khối u xâm lấn mạch máu làm nguồn cung cấp máu cho não bị cắt. Biểu hiện của đột quỵ có thể bao gồm yếu, liệt nửa người, mất cảm giác, khó nói…
Để chẩn đoán di căn não, bác sĩ thường sử dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như chụp MRI, CT có tiêm thuốc cản quang. Một số trường hợp hiếm hoi, bác sĩ có thể yêu cầu sinh thiết để xác nhận di căn não. Để lấy mẫu mô, phẫu thuật viên sẽ khoan một lỗ nhỏ qua hộp sọ và dụng cây kim hẹp để lấy.
Tìm hiểu thêm: 6 Phương pháp điều trị ung thư vú di căn não
5. Ung thư vú đã di căn có thể chữa khỏi không?
Hiện nay, dù có rất nhiều phương pháp mới, hiện đại điều trị ung thư vú nhưng chưa có phương pháp nào có thể chữa khỏi ung thư vú di căn. Mặc dù vậy, việc điều trị là cần thiết giúp kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.
Mục tiêu điều trị ở giai đoạn này không phải chữa khỏi bệnh mà nhằm thu nhỏ kích thước, giảm tốc độ phát triển và giảm nhẹ triệu chứng do khối u gây ra khi phát hiện những dấu hiệu ung thư vú đã di căn.
Phương pháp điều trị chính ở giai đoạn này là điều trị toàn thân với sự kết hợp của:
- Hóa trị: Các thuốc hoá trị sẽ được đưa vào cơ thể theo đường uống hoặc tiêm để phá hủy hoặc làm tổn thương tế bào ung thư. Các bác sĩ thường kết hợp hóa trị với liệu pháp nhắm mục tiêu để tăng hiệu quả điều trị.
- Liệu pháp nội tiết tố (liệu pháp kháng estrogen): Được sử dụng để thu nhỏ hoặc làm chậm sự phát triển của ung thư vú di căn dương tính với thụ thể hormon.
- Liệu pháp miễn dịch: Giúp hệ thống miễn dịch tăng cường hoạt động chống lại tế bào ung thư.
- Liệu pháp nhắm mục tiêu: Là phương pháp nhắm vào các đặc điểm cụ thể của tế bào ung thư. Chúng thường ít gây hại cho tế bào bình thường hơn hóa trị nên thường được kết hợp với nhau.
Các phương pháp điều trị tại chỗ nhắm vào một bộ phận cụ thể của cơ thể như phẫu thuật, xạ trị, áp lạnh cũng có thể được bác sĩ khuyến nghị trong một số trường hợp cụ thể nếu khối u có kích thước nhỏ, di căn ít.
6. Người ung thư vú giai đoạn cuối có thể sống được bao lâu?
Theo số liệu thống kê từ những phụ nữ được chẩn đoán ung thư vú ở Anh từ năm 2013 đến năm 2017 và được theo dõi đến năm 2018 có khoảng 25% phụ nữ có thể sống trên 5 năm kể từ khi được chẩn đoán mắc ung thư vú giai đoạn cuối.
Dù tiên lượng của người bệnh ung thư vú giai đoạn cuối thấp hơn so với các giai đoạn trước nhưng mỗi người bệnh sẽ có thời gian sống thêm khác nhau, phụ thuộc vào toàn trạng, khả năng đáp ứng thuốc của người bệnh. Người mắc ung thư vú giai đoạn IV có khả năng đáp ứng thuốc càng cao, sức khỏe thể chất và tinh thần càng tốt càng có thể kéo dài tuổi thọ lâu hơn.
Xương, gan, phổi, não là bốn cơ quan có tỷ lệ ung thư vú di căn đến nhất. Mỗi vị trí sẽ có các dấu hiệu khác nhau như đã trình bày ở trên. Nếu còn thắc mắc về dấu hiệu ung thư vú đã di căn, hãy liên hệ theo số điện thoại Hotline của Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt: 0942 300 707 để được giải đáp và tư vấn miễn phí.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
TS. BS Chuyên khoa Ngoại ung bướu Vũ Hải
Tiến sĩ, Bác sĩ
Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội năm 1982, hoàn thành chương trình Nghiên cứu sinh tại Học viện Quân Y 2009 và là nguyên là Bác sĩ Chuyên khoa Ngoại Ung Bướu – Trưởng khoa Khám bệnh Bệnh viện K Trung ương. Tiến sĩ, Bác sĩ Vũ Hải Với nhiều năm kinh nghiệm về khoa Ngoại Ung bướu chuyên: Khám, tư vấn, phát hiện sớm các bệnh ung bướu Phẫu thuật ung thư dạ dày, đại tràng, tuyến giáp, gan, mật Phẫu thuật u xơ tử cung, u nang buồng trứng