Trong các dấu hiệu ung thư vú di căn não thì suy giảm trí nhớ là một trong những dấu hiệu bệnh nhân thường gặp phải. Tuy nhiên, bên cạnh đó còn khá nhiều triệu chứng khác cho thấy ung thư vú đã di căn đến não. Để xác định và phát hiện bệnh kịp thời, người bệnh cần theo dõi cơ thể và chú ý một số dấu hiệu được trình bày trong bài viết dưới đây.
Kiến thức từ chuyên gia: Các dấu hiệu ung thư vú đã di căn
1. Khi nào ung thư vú sẽ di căn não?
Ung thư vú di căn đến não xảy ra vào giai đoạn IV của bệnh. Lúc này, tế bào ung thư vú không chỉ khu trú ở vú mà còn xuất hiện ở những cơ quan khác trong đó có não. Bệnh hay gặp ở những người trong độ tuổi từ 48 đến 51 tuổi và gặp nhiều hơn ở phụ nữ tiền mãn kinh.
Ung thư vú có thể di căn đến một bộ phận khác trong cơ thể sau vài tháng hoặc vài năm kể từ khi được chẩn đoán và điều trị ban đầu. Theo thống kê, có khoảng 5,9 – 16% những bệnh nhân ung thư vú có di căn não. Nguy cơ di căn não thường cao nhất đối với những người mắc ung thư vú HER2 dương tính hoặc ba âm tính.
Khi so sánh với các bệnh ung thư có di căn não, ung thư vú di căn não chiếm tỷ lệ khá cao với khoảng 14 – 20%. Điều này chứng minh, não là cơ quan hay gặp tình trạng di căn của ung thư. Cùng tìm hiểu dấu hiệu ung thư vú di căn não bên dưới nhé!
2. 11+ dấu hiệu ung thư vú di căn não
Các triệu chứng ung thư vú di căn phụ thuộc vào khu vực bị các tế bào ung thư xâm lấn. Với người bệnh di căn não, thường có dấu hiệu thần kinh bất thường do khối u di căn chiếm chỗ trong hộp sọ, gây phù não, đôi khi chúng xâm lấn làm tắc mạch máu não dẫn tới đột quỵ. Cũng giống như u não khác, bệnh nhân cũng có dấu hiệu giống u não như đau đầu, giảm tri giác, liệt…
2.1. Suy giảm trí nhớ
Một trong những dấu hiệu ung thư vú di căn não thường xuyên gặp phải là suy giảm trí nhớ. Người mắc ung thư vú có di căn não thường xuất hiện suy giảm trí nhớ do khu vực lưu trữ trí nhớ ở bán cầu não bị tổn thương do khối u chèn ép. Trí nhớ bị giảm sút từ từ, càng về sau càng nặng dần, quên đi nhiều việc.
2.2. Nhức đầu
Nhức đầu là dấu hiệu hay gặp nhất, xảy ra ở khoảng 35% người ung thư vú di căn não. Đau đầu liên quan đến di căn não có xu hướng tồi tệ hơn vào buổi sáng hoặc sau khi ngủ trưa, khi ho, hắt hơi. Càng về sau, cơn đau có mức độ và tần suất xuất hiện ngày càng tăng dần. Các thuốc giảm đau thông thường không thể làm giảm cơn đau do các khối u di căn sẽ chèn ép dây thần kinh, gây áp lực lên hộp sọ.
2.3. Buồn nôn và nôn kéo dài
Buồn nôn và nôn là dấu hiệu ung thư vú di căn não hay gặp thứ hai của bệnh với tần suất xuất hiện là nôn: 26%, buồn nôn: 23%. Triệu chứng này xuất hiện là do khối u chèn ép gây tăng áp lực nội sọ. Nôn mửa có thể xảy ra đột ngột mà không có bất kỳ cảm giác buồn nôn nào trước đó và thường là tồi tệ nhất sau khi nằm xuống và vào buổi sáng. Cũng giống như đau đầu, nôn mửa có xu hướng trở nên tồi tệ hơn và thường xuyên hơn theo thời gian.
2.4. Liệt nửa người
Dấu hiệu ung thư vú di căn não tiếp theo là liệt nửa người, yếu một bên cơ thể, đây là triệu chứng thần kinh phổ biến thứ ba của di căn não, chiếm khoảng 22%. Nguyên nhân của liệt thường do khối u gây tổn thương vùng não chi phối sự vận động của nửa người bên đó.
2.5. Suy giảm thị giác
Suy giảm thị giác gặp ở 13% bệnh nhân ung thư vú di căn não. Khối u phát triển gây chèn ép dây thần kinh thị giác dẫn đến các vấn đề như nhìn đôi, nhìn mờ, nhìn thấy tia sáng. Người bệnh có thể bị suy giảm đột ngột cả khả năng nhìn xa và nhìn gần hay có hiện tượng nhìn chằm chằm vào một thứ.
2.6. Co giật (động kinh)
Khi khối u di căn đến não, sự hoạt động bình thường của tế bào thần kinh sẽ bị xáo trộn dẫn đến co giật. Tình trạng co giật ở bệnh nhân ung thư vú di căn não chiếm 12% tổng số người mắc bệnh. Cơn giật có thể xảy ra trên toàn bộ cơ thể, cũng có thể chỉ co giật một phần cơ thể như tay, chân… Nguy cơ co giật tăng theo tuổi. Tuổi càng cao, khả năng co giật càng nhiều và càng nguy hiểm hơn, nhất là ở những người trên 45 tuổi.
2.7. Mất thăng bằng
Mất thăng bằng trước tiên có thể biểu hiện ở sự vụng về của người bệnh khi làm việc nào đó. Nặng hơn có thể bị hoa mắt, chóng mặt, ngã. Mất thăng bằng là do khối u di căn ở mặt sau não chèn ép vào tiểu não, nơi tham gia điều hòa thăng bằng cho cơ thể.
2.8. Mất ý thức, thay đổi tính cách và hành vi
Khi khối ung thư vú di căn đến não, sẽ dần làm tổn thương nhu mô não vùng chi phối ý thức, hành vi của cơ thể. Chính vì thế, người bệnh ung thư vú di căn não sau một thời gian, sự tỉnh táo của bệnh nhân sẽ dần bị suy giảm, thỉnh thoảng còn mất ý thức. Ngoài ra hành vi, tính cách có thể thay đổi, người bệnh thường xuyên chán nản, uể oải, mất tập trung.
2.9. Ho kéo dài
Do những cơn đau đầu kéo dài khiến người mắc ung thư vú di căn não hay bị ho. Bệnh nhân thường ho khan kéo dài, ít đáp ứng với thuốc giảm ho thông thường và tăng lên khi cúi đầu vì làm áp lực khối u lên não.
2.10. Thay đổi giọng nói
Thay đổi giọng nói cũng là dấu hiệu ung thư vú di căn não mà người bệnh có thể gặp phải. Người bệnh có thể gặp khó khăn trong giao tiếp, tiếng nói nhỏ hơn, đôi khi còn khò khè. Thay đổi càng trầm trọng hơn nếu khi bệnh nhân bị viêm họng. Nguyên nhân khiến giọng nói thay đổi là do khối u làm tổn thương vùng chi phối lời nói.
2.11. Đột quỵ
Đột quỵ xảy ra khi nguồn cung cấp máu cho não bị cắt do sự xâm lấn của tế bào ung thư vú. Các triệu chứng có thể bao gồm yếu hoặc tê đột ngột một bên cơ thể, đau đầu, nói khó, thay đổi thị lực, chóng mặt hoặc mất thăng bằng.
Các dấu hiệu trên có thể do ung thư di căn, cũng có thể do các nguyên nhân khác. Tuy nhiên, khi thấy chúng, người bệnh không được chủ quan mà tốt nhất nên đến cơ sở y tế để thăm khám và chẩn đoán kịp thời.
Tìm hiểu thêm:
- Dấu hiệu ung thư vú ở bà bầu và cách tự kiểm tra tại nhà
- Dấu hiệu ung thư vú đang cho con bú mẹ cần chú ý
3. Ung thư vú di căn não có thể chữa khỏi không?
Ung thư vú di căn não không thể chữa khỏi nhưng việc điều trị là vô cùng quan trọng giúp kéo dài thời gian sống của người bệnh. Các phương pháp điều trị được áp dụng bao gồm:
Điều trị triệu chứng bằng thuốc: Tùy vào từng triệu chứng xuất hiện, bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc phù hợp. Ví dụ: điều trị tăng áp lực trong não bằng corticosteroid, điều trị co giật bằng valproate, phenytoin…
Điều trị đặc hiệu:
- Phẫu thuật: Bác sĩ có thể đề nghị phẫu thuật khối di căn nếu có một hoặc hai tổn thương ở vị trí có thể loại bỏ một cách an toàn để giảm áp lực khối u lên não.
- Xạ trị: Bao gồm xạ phẫu lập thể di căn não (SRS) và xạ trị toàn bộ não (WBRT). SRS thường chỉ định cho bệnh nhân có một hoặc một vài tổn thương, WBRT chỉ định khi có nhiều khối u trong não giúp thu nhỏ khối u và cải thiện các triệu chứng.
- Hóa trị: Hàng rào máu não có thể ngăn chặn nhiều loại thuốc sử dụng trong điều trị ung thư vú di căn não. Vì vậy, chỉ có một số loại thuốc hóa trị được chỉ định.
- Nội tiết: Thuốc điều trị nội tiết được sử dụng để thu nhỏ hoặc làm chậm sự phát triển của khối u di căn dương tính với thụ thể hormon. Thuốc thường được sử dụng là các chất ức chế tamoxifen và aromasin vì dường như chúng vượt qua được hàng rào máu não.
4. Tiên lượng bệnh ung thư vú di căn não
Di căn não do ung thư vú có tiên lượng tốt hơn di căn não do một số ung thư thể rắn khác. Tùy thuộc vào phương pháp điều trị, tỷ lệ sống thêm của người bệnh sẽ khác nhau:
- Với người không điều trị: 1 tháng.
- Điều trị corticoid: 2 tháng.
- Tia xạ toàn bộ não: 3-6 tháng.
- Phẫu thuật và tia xạ toàn bộ não với người có ổ di căn đơn độc: 10-16 tháng.
Bên cạnh đó, các yếu tố khác liên quan đến tiên lượng thời gian sống gồm:
- Nơi di căn: nếu chỉ di căn đến não thì tiên lượng sống sẽ tốt hơn khi di căn đến nhiều nơi khác.
- Thể bệnh: ung thư vú dương tính với thụ cảm thể nội tiết thường có tiên lượng tốt hơn các thể khác.
- Tuổi: người bệnh càng trẻ tuổi, càng được phát hiện bệnh sớm thì thời gian sống càng nhiều.
- Thể trạng chung và các bệnh kết hợp: những người có sức khỏe tốt, không mắc các bệnh mãn tính sẽ có đáp ứng điều trị, tiên lượng tốt hơn những người thể trạng kém, mắc các bệnh phối hợp.
5. Ngoài di căn não, ung thư vú còn di căn đến khu vực nào?
Bên cạnh não, xương, phổi, gan cũng là các cơ quan ung thư vú hay di căn đến. Khi di căn đến các cơ quan nào, chúng sẽ biểu hiện thành các dấu hiệu tại cơ quan đó.
- Ung thư vú di căn xương: Dù ung thư vú có thể di căn đến bất kỳ xương nào, nhưng các vị trí phổ biến nhất là xương sườn, xương cột sống, xương chậu và các xương dài ở tay và chân. Các triệu chứng di căn xương bao gồm: đau vùng xương bị di căn thậm chí xảy ra gãy xương. Cơn đau có thể đến và đi lúc đầu nhưng có thể liên tục theo thời gian, tăng lên khi nghỉ ngơi hoặc nằm xuống.
- Ung thư vú di căn phổi: Ung thư vú ba âm tính thường có nhiều khả năng di căn đến phổi hơn các loại ung thư vú khác. Khi di căn đến phổi, bệnh thường gây ra triệu chứng như đau hoặc khó chịu ở phổi, khó thở, thở khò khè, ho khan liên tục, ho ra máu và chất nhầy…
- Ung thư vú di căn gan: Thường tiến triển âm thầm, ít gây ra các triệu chứng. Các dấu hiệu có thể gặp là: vàng da, ngứa da hoặc phát ban, đau hoặc khó chịu vùng gan, ăn uống kém, mệt mỏi và suy nhược…
Dấu hiệu ung thư vú di căn não dù tương đối phong phú nhưng đôi khi dễ nhầm lẫn với các bệnh thông thường khác. Vì vậy, người bệnh cần theo dõi kỹ tình trạng sức khỏe của mình, nếu thấy các dấu hiệu trên hãy đến gặp bác sĩ kịp thời. Nếu còn thắc mắc về ung thư vú, vui lòng liên hệ Hotline 0942 300 707 của Bệnh viện Ung bướu Hưng Việt để được tư vấn miễn phí.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
- Nếu bạn yêu thích các bài viết cung cấp kiến thức về dinh dưỡng & sức khỏe, kiến thức bệnh học trong dấu hiệu nhận biết, phương pháp điều trị, cách phòng chống và phục hồi cho bệnh nhân, đừng bỏ lỡ kênh Fanpage của Hệ thống Hưng Việt nhé
- Xem thêm Tin tức & các chương trình khuyến mại tại Hưng Việt
TS. BS Chuyên khoa Ngoại ung bướu Vũ Hải
Tiến sĩ, Bác sĩ
Tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội năm 1982, hoàn thành chương trình Nghiên cứu sinh tại Học viện Quân Y 2009 và là nguyên là Bác sĩ Chuyên khoa Ngoại Ung Bướu – Trưởng khoa Khám bệnh Bệnh viện K Trung ương. Tiến sĩ, Bác sĩ Vũ Hải Với nhiều năm kinh nghiệm về khoa Ngoại Ung bướu chuyên: Khám, tư vấn, phát hiện sớm các bệnh ung bướu Phẫu thuật ung thư dạ dày, đại tràng, tuyến giáp, gan, mật Phẫu thuật u xơ tử cung, u nang buồng trứng